Lật lại vụ án TNGT ở Vĩnh Long: 6 điều kiện xem xét lại khiếu nại đã có hiệu lực theo Hướng dẫn VKSNDTC cụ thể như thế nào?
Khi nào cơ quan có thẩm quyền được xem xét lại khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật? Khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố thì Viện kiểm sát nhân dân có những nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Các trường hợp nào được xem xét lại khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật?
Tại điểm a mục 1.2 khoản 1 Hướng dẫn 16/HD-VKSTC ngày 14/8/2023 quy định về xác định đơn như sau:
- Các trường hợp khiếu nại trong hoạt động tư pháp có quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật của Viện kiểm sát, nếu người khiếu nại tiếp tục gửi đơn đối với nội dung đã được giải quyết, thì được xác định là “Đơn đề nghị kiểm tra lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật” (sau đây gọi là Đơn đề nghị kiểm tra lại).
Bênh cạnh đó, tại điểm b mục 1.2 khoản 1 Hướng dẫn 16/HD-VKSTC ngày 14/8/2023 quy định phải thuộc 01 trong 06 điều kiện sau đây mới được kiểm tra lại đơn khiếu nại khi đơn đã có hiệu lực pháp luật
(1) Đơn bức xúc, kéo dài: là những vụ việc công dân liên tục có đơn khiếu nại hoặc thường xuyên đến địa điểm tiếp công dân của cơ quan nhà nước từ Trung ương hoặc địa phương để khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật của VKSND cấp dưới hoặc VKSND tối cao trong một khoảng thời gian dài nếu không xem xét giải quyết có thể sẽ dẫn đến nguy cơ gây mất trật tự, an toàn xã hội.
(2) Đơn về vụ việc có dấu hiệu oan sai, bỏ lọt tội phạm: là những vụ việc thông qua nghiên cứu đơn của công dân, quyết định giải khiếu nại của VKSND cấp dưới phát hiện trong quá trình giải quyết vụ việc, giải quyết khiếu nại có dấu hiệu oan, sai, bỏ lọt tội phạm nhưng không được Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết đúng theo quy định của pháp luật.
(3) Đơn có sự chỉ đạo xem xét của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước: là đơn do các đồng chí Lãnh đạo tại Trung ương chuyển đến như: Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, Chánh án TAND Tối cao, Viện trưởng VKSND Tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng, Phó Chủ tịch Quốc hội và các ban trực thuộc Quốc hội; Đại biểu Quốc hội. Tại địa phương như: Bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội và Đại biểu Quốc hội ……
(4) Đơn được các cơ quan báo chí và dư luận quan tâm: là những vụ việc được Cơ quan báo chí phản ánh qua bài viết, đưa tin đăng lên các trang mạng xã hội, truyền thông và được dư luận quan tâm, chia sẻ rộng rãi.
(5) Đơn có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị ở Trung ương hoặc địa phương: là những vụ việc trong quá trình giải quyết có liên quan đến nhiệm vụ chính trị ở Trung ương hoặc địa phương; cá nhân trong các cơ quan, tổ chức thuộc cơ quan nhà nước có liên quan đến vụ việc; cá nhân, tổ chức người nước ngoài đầu tư tại Việt nam liên quan đến vụ việc và những vụ việc khác xét thấy cần thiết phải kiểm tra xem xét thận trọng để đảm bảo giải quyết đúng pháp luật, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội tại Trung ương hoặc địa phương.
(6) Đơn có tình tiết mới làm thay đổi kết quả giải quyết vụ việc khiếu nại nhưng Viện kiểm sát đã ban hành quyết định giải quyết có hiệu lực pháp luật không xem xét: là những vụ việc trong quá trình giải quyết khiếu nại hoặc sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có tình tiết mới làm thay đổi bản chất vụ việc, kết quả giải quyết nhưng Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết không biết hoặc không xem xét.
Theo đó, dù một vụ án đã kết thúc điều tra và các quyết định giải quyết khiếu nại trước đó đã có hiệu lực pháp luật thì người liên quan đến vụ án vẫn có thể tiếp tục gửi đơn tiếp tục khiếu nại đối với nội dung đã được giải quyết, các đơn khiếu nại sau đó được xác định là "Đơn đề nghị kiểm tra lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật (hay còn gọi là Đơn đề nghị kiểm tra lại)", tuy nhiên cơ quan có thẩm quyền chỉ xem xét lại khiếu nại thông qua việc kiểm tra "Đơn đề nghị kiểm tra lại" khi thuộc 01 trong 06 điều kiện nêu trên. |
Xem xét lại khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật (Hình từ internet)
Khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố thì Viện kiểm sát nhân dân có những nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi thực hành quyền công tố như sau:
(1) Yêu cầu khởi tố, hủy bỏ quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án trái pháp luật, phê chuẩn, không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; trực tiếp khởi tố vụ án, khởi tố bị can trong những trường hợp do Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
(2) Quyết định, phê chuẩn việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp hạn chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra, truy tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;
(3) Hủy bỏ các quyết định tố tụng trái pháp luật khác trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
(4) Khi cần thiết đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện;
(5) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu để làm rõ tội phạm, người phạm tội;
(6) Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; tiến hành một số hoạt động điều tra để làm rõ căn cứ quyết định việc buộc tội đối với người phạm tội;
(7) Điều tra các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, các tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp theo quy định của luật;
(8) Quyết định việc áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn điều tra, truy tố;
(9) Quyết định việc truy tố, buộc tội bị cáo tại phiên tòa;
(10) Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp Viện kiểm sát nhân dân phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội;
(11) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc buộc tội đối với người phạm tội theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Xem thêm
Từ khóa: khiếu nại Xem xét lại khiếu nại Thực hành quyền công tố đơn khiếu nại Đơn đề nghị kiểm tra lại Hủy bỏ quyết định khởi tố
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;