Di tích Cố đô Huế được công nhận là di sản văn hóa thế giới vào năm nào?

Di tích Cố đô Huế được công nhận là di sản văn hóa thế giới vào năm nào? Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu di sản văn hóa? Các hành vi bị nghiêm cấm đối với di sản văn hóa?

Đăng bài: 15:23 04/04/2025

Di tích Cố đô Huế được công nhận là di sản văn hóa thế giới vào năm nào?

Di tích Cố đô Huế được UNESCO chính thức công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới vào ngày 11 tháng 12 năm 1993, đánh dấu một cột mốc quan trọng trong hành trình bảo tồn và tôn vinh giá trị văn hóa của Việt Nam trên trường quốc tế. Đây là di sản văn hóa đầu tiên của Việt Nam được ghi danh vào danh sách danh giá này, khẳng định tầm vóc và ý nghĩa đặc biệt của quần thể di tích nằm bên dòng sông Hương thơ mộng.

Cố đô Huế, từng là kinh đô của Việt Nam dưới triều đại nhà Nguyễn (1802-1945), không chỉ là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của đất nước trong suốt hơn một thế kỷ, mà còn là biểu tượng của sự giao thoa giữa truyền thống Á Đông và ảnh hưởng phương Tây trong kiến trúc, nghệ thuật và quy hoạch đô thị.

Quần thể di tích Cố đô Huế bao gồm Kinh thành Huế, các lăng tẩm của vua chúa nhà Nguyễn như lăng Tự Đức, lăng Minh Mạng, lăng Khải Định, cùng hệ thống đền đài, chùa chiền và cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp.

Sự công nhận của UNESCO không chỉ là niềm tự hào của người dân Việt Nam mà còn là lời nhắc nhở về trách nhiệm bảo vệ và gìn giữ di sản quý báu này trước những thách thức của thời gian, chiến tranh và sự phát triển đô thị hóa.

Lưu ý: Thông tin về di tích Cố đô Huế chỉ mang tính chất tham khảo.

Di tích Cố đô Huế được công nhận là di sản văn hóa thế giới vào năm nào?

Di tích Cố đô Huế được công nhận là di sản văn hóa thế giới vào năm nào? (Hình từ Internet)

Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu di sản văn hóa?

Căn cứ Điều 15 Luật Di sản văn hóa 2001 quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu di sản văn hoá:

Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu di sản văn hoá có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện các quy định tại Điều 14 của Luật Di sản văn hóa 2001;
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá; thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp di sản văn hoá có nguy cơ bị làm sai lệch giá trị, bị huỷ hoại, bị mất;
3. Gửi sưu tập di sản văn hoá phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia vào bảo tàng nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp không đủ điều kiện và khả năng bảo vệ và phát huy giá trị;
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham quan, du lịch, nghiên cứu di sản văn hoá;
5. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu di sản văn hóa thực hiện quyền và nghĩa vụ tại Điều 15 Luật Di sản văn hóa 2001 mà còn phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ tại Điều 14 Luật Di sản văn hóa 2001 như:

- Sở hữu hợp pháp di sản văn hoá;

- Tham quan, nghiên cứu di sản văn hoá;

- Tôn trọng, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá; t

- Thông báo kịp thời địa điểm phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do mình tìm được cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất;

- Ngăn chặn hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi phá hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép di sản văn hoá.

Các hành vi bị nghiêm cấm đối với di sản văn hóa?

Theo Điều 13 Luật Di sản văn hóa 2001, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009, quy định như sau:

- Nghiêm cấm các hành vi sau đây:

+ Chiếm đoạt, làm sai lệch di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;

+ Huỷ hoại hoặc gây nguy cơ huỷ hoại di sản văn hoá;

+ Đào bới trái phép địa điểm khảo cổ; xây dựng trái phép, lấn chiếm đất đai thuộc di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;

+ Mua bán, trao đổi, vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh và di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có nguồn gốc bất hợp pháp; đưa trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài;

+ Lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa để trục lợi, hoạt động mê tín dị đoan và thực hiện những hành vi khác trái pháp luật.

Như vậy, các hành vi trên bị nghiêm cấm theo quy định pháp luật Việt Nam, cụ thể là Luật Di sản Văn hóa và các văn bản liên quan, nhằm bảo vệ sự nguyên vẹn, giá trị lịch sử, văn hóa và tính pháp lý của các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh cũng như di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

Những hành vi này bao gồm việc chiếm đoạt, làm sai lệch, hủy hoại hoặc đe dọa đến sự tồn tại của di sản; các hoạt động xây dựng, đào bới, lấn chiếm trái phép; buôn bán, vận chuyển hoặc đưa di sản ra nước ngoài bất hợp pháp; cùng với việc lợi dụng di sản để trục lợi hoặc thực hiện các hành vi mê tín, vi phạm pháp luật.

8 Lê Ngọc Phương Thanh

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...