Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Cách tính lương tháng 13 cho người nghỉ thai sản? Điều kiện hưởng chế độ thai sản hiện nay là gì?

Cách tính lương tháng 13 cho người nghỉ thai sản như thế nào? Điều kiện hưởng chế độ thai sản hiện nay là gì?

Đăng bài: 17:26 24/11/2025

Cách tính lương tháng 13 cho người nghỉ thai sản?

Theo Điều 104 Bộ Luật lao động 2019 quy định về thưởng như sau:

Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Theo quy định trên, có thể hiểu lương tháng 13 là khoảng tiền thưởng cuối năm nhằm khích lệ tinh thần và ghi nhận đóng góp của người lao động.

Đồng thời, lương tháng 13 không phải khoản thưởng bắt buộc, đây là thỏa thuận tự nguyện giữa người lao động và người sử dụng lao động, thường được quy định trong thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động, hoặc chính sách công ty.

Hiện nay pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể về cách tính lương tháng 13 cho người lao động. Do đó hiện nay người sử dụng lao động có thể tính lương tháng 13 cho người lao động theo các cách sau:

(1) Dựa trên mức lương cơ bản:

Lương tháng 13 = Lương cơ bản hằng tháng

Điều kiện nhận lương tháng 13 trong trường hợp này là nhân viên làm đủ 12 tháng trong năm. Nếu làm chưa đủ năm, có thể tính theo tỷ lệ thời gian làm việc.

(2) Dựa trên thu nhập thực tế:

Lương tháng 13 = Tổng thu nhập thực tế trong năm / 12

Theo đó, thu nhập thực tế bao gồm: lương cơ bản, phụ cấp, tăng ca (nếu có), trừ đi các khoản như bảo hiểm và thuế (nếu áp dụng).

(3) Tính theo số tháng làm việc thực tế:

Lương tháng 13 = Lương cơ bản hằng tháng x (Số tháng làm việc thực tế /12)

Điều kiện nhận lương tháng 13 trong trường hợp này là nhân viên phải làm đủ 12 tháng trong năm.

(4) Dựa trên hiệu suất công việc:

Một số doanh nghiệp còn căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc hoặc đánh giá KPI của nhân viên để tính mức thưởng tháng 13.

Như vậy, hiện nay người sử dụng lao động có thể tham khảo các cách trên để tính lương tháng 13 cho người nghỉ thai sản.

Lưu ý: Cách tính lương tháng 13 nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo.

Cách tính lương tháng 13 cho người nghỉ thai sản? Điều kiện hưởng chế độ thai sản hiện nay là gì?

Cách tính lương tháng 13 cho người nghỉ thai sản? Điều kiện hưởng chế độ thai sản hiện nay là gì? (Hình từ Internet)

Điều kiện hưởng chế độ thai sản hiện nay là gì?

Căn cứ theo Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản từ 01/7/2025 cụ thể như sau:

(1) Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(i) Lao động nữ mang thai;

(ii) Lao động nữ sinh con;

(iii) Lao động nữ mang thai hộ;

(iv) Lao động nữ nhờ mang thai hộ;

(v) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

(vi) Người lao động sử dụng các biện pháp tránh thai mà các biện pháp đó phải được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

(vii) Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có vợ sinh con, vợ mang thai hộ sinh con.

(2) Đối tượng quy định tại các điểm (ii), (iii), (iv) và (v) Mục (1) phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.

(3) Đối tượng quy định tại điểm (ii) và điểm (iii) Mục (1) đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con.

(4) Đối tượng đủ điều kiện quy định tại Mục (2), (3) hoặc Mục (5) mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 53, 54, 55 và 56 và các khoản 1, 2 và 3 Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

(5) Đối tượng quy định tại điểm (ii) Mục (1) đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng liền kề trước khi sinh con đối với trường hợp phải nghỉ việc để điều trị vô sinh.

Mức trợ cấp thai sản hiện nay là bao nhiêu?

Theo Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định mức trợ cấp thai sản hiện nay như sau:

(1) Trợ cấp thai sản một tháng của người lao động quy định tại các Điều 51, 52, 53, 54, 55, 56 và 57 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 bằng 100% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của 06 tháng gần nhất trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc chưa đủ 06 tháng thì trợ cấp thai sản của người lao động quy định tại Điều 51, Điều 52, các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 53, các khoản 1, 2 và 4 Điều 54, khoản 2 Điều 55 và Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các tháng đã đóng.

(2) Trợ cấp thai sản một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 51 và khoản 2 Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được tính bằng trợ cấp thai sản một tháng chia cho 24 ngày.

(3) Trợ cấp thai sản khi sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được tính theo mức trợ cấp thai sản quy định tại Mục (1),

Trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 52 và Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì mức trợ cấp mỗi ngày được tính bằng mức trợ cấp thai sản một tháng chia cho 30 ngày.

(4) Trợ cấp thai sản của lao động nữ mang thai hộ, lao động nữ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Mục (1), (2), (3) và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ, lao động nữ nhờ mang thai hộ.

Từ khóa: Lương tháng 13 Cách tính lương tháng 13 Nghỉ thai sản Điều kiện hưởng chế độ thai sản Mức trợ cấp thai sản

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...