Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Cho trẻ em dưới 10 tuổi ngồi ghế trước ô tô bị phạt bao nhiêu từ ngày 01/01/2026?
Cho trẻ em dưới 10 tuổi ngồi ghế trước ô tô bị phạt bao nhiêu từ ngày 01/01/2026? Thẩm quyền xử phạt hành vi tham gia giao thông chở trẻ em dưới 10 tuổi ngồi ghế trước xe ô tô là ai?
Cho trẻ em dưới 10 tuổi ngồi ghế trước ô tô bị phạt bao nhiêu từ ngày 01/01/2026?
Căn cứ điểm m khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, quy định về xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
m) Chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô ngồi cùng hàng ghế với người lái xe (trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế) hoặc không sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em theo quy định;
n) Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;
o) Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
p) Điều khiển xe chạy tốc độ thấp hơn các xe khác đi cùng chiều mà không đi về làn đường bên phải chiều đi của mình, trừ trường hợp các xe khác đi cùng chiều chạy quá tốc độ quy định.
...
Đồng thời, căn cứ theo Điều 53 Nghị định 168/2024/NĐ-CP về hiệu lực thi hành được quy định như sau:
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại điểm m khoản 3 Điều 6, điểm e khoản 4 Điều 26, điểm b khoản 1 Điều 27 của Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026; quy định tại điểm b khoản 1 Điều 32 của Nghị định này có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường về kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.
Như vậy, từ quy định nêu trên thì từ ngày 01/01/2026, khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô ngồi cùng hàng ghế với người lái xe (trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế) hoặc không sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em theo quy định sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Xem thêm: Chính thức có Nghị định 168/2024/NĐ-CP về xử phạt giao thông đường bộ
Cho trẻ em dưới 10 tuổi ngồi ghế trước ô tô bị phạt bao nhiêu từ ngày 01/01/2026? (Hình từ Internet)
Thẩm quyền xử phạt hành vi tham gia giao thông chở trẻ em dưới 10 tuổi ngồi ghế trước xe ô tô là ai?
Căn cứ khoản 2 Điều 41 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, quy định về phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ như sau:
Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ
...
2. Cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm, khoản, điều của Nghị định này như sau:
a) Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Điều 30, Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 35, Điều 36;
b) Khoản 1, điểm a khoản 3, điểm b khoản 4, khoản 5 Điều 37;
c) Điều 38;
d) Điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 1; điểm a khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c khoản 3; điểm d khoản 4; khoản 8 Điều 39.
...
Như vậy, từ quy định nêu trên thì cảnh sát giao thông trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi chở trẻ em dưới 10 tuổi ngồi ghế trước xe ô tô.
Cá nhân có hành vi vi phạm chở trẻ em dưới 10 tuổi ngồi ghế trước xe ô tô có được yêu cầu xử lý phạt tại chỗ hay không?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản như sau:
Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
...
Theo đó, xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản
Như vậy, từ quy định nêu trên thì trường hợp vi phạm chở trẻ em dưới 10 tuổi ngồi ghế trước xe ô tô với mức phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng thì cá nhân có hành vi vi phạm chở trẻ em dưới 10 tuổi ngồi ghế trước xe ô tô không được yêu cầu xử lý phạt tại chỗ.
Xem thêm: Chính thức: Từ 01/01/2026, trẻ em dưới 10 tuổi không được ngồi ghế trước xe ô tô?
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN SỰ. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về email [email protected];
- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];
Tài liệu, dữ liệu thu thập cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính kể từ ngày 10/1/2025 bao gồm những gì? Xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính được quy định như thế nào?
Mức xử phạt đối với hành vi không phổ biến nội quy về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ kể từ năm 2025? Thẩm quyền kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy?
Năm 2025, không gắn biển số xe máy có bị phạt không? Mức xử phạt khi không gắn biển số xe máy được quy định như thế nào? Hành vi điều khiển xe không gắn biển số có bị tạm giữ phương tiện không?
Huân chương lao động hạng nào cao nhất? Mức tiền thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất cho tập thể là bao nhiêu?
Từ khóa liên quan
Xem nhiều nhất gần đây
Năm 2025, ai bị phạt khi chở người không đội nón bảo hiểm? Trưởng Công an xã có quyền xử phạt hành vi chở người không đội nón bảo hiểm hay không?
Mức xử phạt lỗi không gương xe máy 2025 bị phạt bao nhiêu tiền? Ai là người có thẩm quyền xử phạt hành vi không gắn gương chiếu hậu bên trái đối với xe máy? Các hình thức nộp phạt?
Năm 2025, xe máy chỉ lắp 1 gương chiếu hậu bên trái liệu có bị xử phạt? Mức xử phạt đối với lỗi xe không gương được quy định như thế nào? Quy định về kích thước gương chiếu hậu xe gắn máy ra sao?
Người điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Vạch xương cá là gì? Lỗi đè lên vạch xương cá năm 2025 đối với xe ô tô, xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?
Mức xử phạt đối với hành vi không đội mũ bảo hiểm năm 2025 là bao nhiêu? Cá nhân có hành vi vi phạm không đội mũ bảo hiểm có được yêu cầu xử lý phạt tại chỗ hay không?
Năm 2025, mức xử phạt đối với hành vi điều khiển xe máy đi sai làn đường là bao nhiêu? Thẩm quyền lập biên bản vi phạm giao thông đường bộ từ năm 2025 được quy định như thế nào?
Tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ 2024 với 8 Chương, 55 Điều.
Chính thức cấm thuốc lá điện tử theo Nghị quyết 173? Ai là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt?
Làm thế nào để tra cứu phạt nguội tại tra web Cục Đăng Kiểm Việt Nam www.vr.org.vn?