Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Chính thức Bộ Nội vụ có hướng dẫn về thời điểm kết thúc chế độ chính sách theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP, Nghị định 67/2025/NĐ-CP

Chính thức Bộ Nội vụ có hướng dẫn về thời điểm kết thúc chế độ chính sách theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP, Nghị định 67/2025/NĐ-CP? Nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 178 có bị trừ tỷ lệ lương hưu hay không?

Đăng bài: 16:40 14/08/2025

Chính thức Bộ Nội vụ có hướng dẫn về thời điểm kết thúc chế độ chính sách theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP, Nghị định 67/2025/NĐ-CP

Vửa qua, ngày 13/8/2025, Bộ Nội vụ ban hành Công văn 6383/BNV-TCBC năm 2025 thực hiện Kết luận 183-KL/TW năm 2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Công văn 6383/BNV-TCBC năm 2025 Tải về

Cụ thể, căn cứ Kết luận 183-KL/TW năm 2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tích cực triển khai vận hành mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, chuyển mạnh cấp cơ sở sang chủ động nắm, điều hành kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh và Công văn số 322-CV/ĐU ngày 03/8/2025 của Đảng ủy Chính phủ về việc triển khai Kết luận 183-KL/TW năm 2025, sau khi trao đổi ý kiến với Văn phòng Trung ương và Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ có ý kiến như sau:

- Đề nghị các Bộ, Ban, ngành và địa phương thực hiện nghiêm ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư tại Kết luận 183-KL/TW năm 2025 và ý kiến Đảng ủy Chính phủ tại Công văn số 322-CV/ĐU, tập trung rà soát, sàng lọc các đối tượng chịu sự tác động của việc sắp xếp tổ chức bộ máy, lập danh sách và ban hành quyết định nghỉ việc đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 67/2025/NĐ-CP) trước ngày 31/8/2025, thời điểm nghỉ việc để hưởng chính sách, chế độ muộn nhất là ngày 01/9/2025; sau thời điểm này sẽ kết thúc.

Đối với các trường hợp đã được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định (quyết định nghỉ hưu trước tuổi, quyết định nghỉ thôi việc) trước ngày 01/8/2025 để xác định các đối tượng nghỉ việc theo lộ trình đến hết ngày 31/12/2025 thì tiếp tục được hưởng chính sách, chế độ theo quy định.

- Đề nghị các Bộ, Ban, ngành, địa phương bố trí kịp thời kinh phí, giải quyết dứt điểm việc chi trả chính sách, chế độ cho các đối tượng, bảo đảm hoàn thành trước ngày 31/8/2025; trường hợp có khó khăn, vướng mắc liên quan đến nguồn kinh phí, đề nghị có ý kiến với Bộ Tài chính để được hướng dẫn hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Trên đây là thông tin về "Chính thức Bộ Nội vụ có hướng dẫn về thời điểm kết thúc chế độ chính sách theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP, Nghị định 67/2025/NĐ-CP"

Chính thức Bộ Nội vụ có hướng dẫn về thời điểm kết thúc chế độ chính sách theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP, Nghị định 67/2025/NĐ-CP

Chính thức Bộ Nội vụ có hướng dẫn về thời điểm kết thúc chế độ chính sách theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP, Nghị định 67/2025/NĐ-CP (Hình từ Internet)

Nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 178 có bị trừ tỷ lệ lương hưu hay không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP quy định về chính sách nghỉ hưu trước tuổi của cán bộ công chức viên chức theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và số năm nghỉ sớm như sau:

[1] Trường hợp 01:

- Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:

+ Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

+ Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;

+ Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

+ Trường hợp đủ 15 năm công tác trở lên có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và thuộc đối tượng được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi thì được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác;

Từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

[2] Trường hợp 02:

- Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:

+ Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

+ Được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;

+ Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

+ Trường hợp đủ 15 năm công tác trở lên có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và thuộc đối tượng được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi thì được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác;

Từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

[3] Trường hợp 03:

- Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì còn được hưởng các chế độ sau:

+ Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

+ Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;

+ Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

+ Trường hợp đủ 15 năm công tác trở lên có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và thuộc đối tượng được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi thì được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác;

Từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế năm 2025 theo Nghị định 154?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định về đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế như sau:

Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế
1. Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.
2. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.

Theo đó, theo quy định, đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế bao gồm:

- Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

Trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.

- Những người đang trong thời gian:

+ Xem xét kỷ luật hoặc

+ Truy cứu trách nhiệm hình sự

+ Bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.

Từ khóa: Bộ Nội vụ Thời điểm kết thúc chế độ chính sách Chế độ chính sách Nghị định 178 Nghị định 67/ Công văn 6383 Nghỉ hưu trước tuổi Quyết định nghỉ việc

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...