Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Nghị định 74/2025/NĐ-CP hướng dẫn bảo hiểm y tế đối với quân đội, công an mới nhất
Chính phủ đã ban hành Nghị định 74/2025/NĐ-CP nhằm sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về bảo hiểm y tế đối với quân đội, công an mới nhất.
Nghị định 74/2025/NĐ-CP hướng dẫn bảo hiểm y tế đối với quân đội, công an mới nhất
Ngày 31/03/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 74/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu.
Theo đó, Nghị định 74/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều như sau:
[1] Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014 và Luật số 51/2024/QH15 ngày 27 tháng 11 năm 2024 (sau đây gọi chung là Luật Bảo hiểm y tế) đối với các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế, bao gồm các nội dung: Mức đóng, trách nhiệm đóng và phương thức đóng bảo hiểm y tế; thẻ bảo hiểm y tế; phạm vi được hưởng, mức hưởng bảo hiểm y tế, thanh toán chi phí vận chuyển người bệnh trong trường hợp đang điều trị nội trú hoặc cấp cứu phải chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; quản lý, sử dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; giám định bảo hiểm y tế; thanh toán, quyết toán bảo hiểm y tế; việc thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng theo quy định tại điểm c khoản 4 của Điều 31 của Luật Bảo hiểm y tế.”.
2. Quỹ bảo hiểm y tế bảo đảm khám bệnh, chữa bệnh thường xuyên đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này. Ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng của quỹ bảo hiểm y tế ở khu vực biển đảo xa bờ.
Các nhiệm vụ khác về quân y, y tế của quân đội, công an, cơ yếu thực hiện theo quy định của Chính phủ về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu.
3. Việc bảo đảm y tế cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp và thời chiến đối với quân đội, công an, cơ yếu thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.”.
[2] Sửa dổi, bổ sung Điều 2 như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người tham gia bảo hiểm y tế thuộc Bộ Quốc phòng quản lý gồm:
a) Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ;
b) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân đang tại ngũ, học viên quân đội hưởng sinh hoạt phí là người Việt Nam;
c) Học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ 03 tháng trở lên chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
d) Học viên quân đội hưởng sinh hoạt phí là người nước ngoài.
2. Người tham gia bảo hiểm y tế thuộc Bộ Công an quản lý gồm:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân;
b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong lực lượng công an nhân dân;
c) Học viên công an nhân dân hưởng sinh hoạt phi là người Việt Nam;
d) Học viên công an hưởng sinh hoạt phí là người nước ngoài.
3. Người làm công tác cơ yếu tham gia bảo hiểm y tế gồm:
a) Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ;
b) Học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí là người Việt Nam;
c) Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ, ngành, địa phương trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
d) Học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí là người nước ngoài.
4. Dân quân thường trực.
5. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ; cơ quan, tổ chức có liên quan đến thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu và Nhân dân quy định tại điểm khoản 4 Điều 31 của Luật Bảo hiểm y tế.”.
[3] Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:
“1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hoặc mức tham chiếu theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế, cụ thể:
a) Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a và điểm c khoản 3 Điều 2 Nghị định này;
b) Bằng 4,5% mức tham chiếu đối với đối tượng quy định tại các điểm b, c và đ khoản 1, các điểm b, c và d khoản 2, điểm b và d khoản 3, khoản 4 Điều 2 Nghị định này;
c) Bằng 4,5% mức tham chiếu đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a và điểm c khoản 3 Điều 2 Nghị định này khi nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc khi nghỉ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”.
Xem thêm tại Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];