Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Từ năm 2026, chế độ nghỉ hưu của giáo viên được quy định thế nào?

Từ năm 2026, chế độ nghỉ hưu của giáo viên được quy định như thế nào? Và chính sách hỗ trợ giáo viên gồm các chính sách nào?

Đăng bài: 11:15 15/08/2025

Từ năm 2026, chế độ nghỉ hưu của giáo viên được quy định thế nào?

Căn cứ Điều 26 Luật Nhà giáo 2025 quy định về chế độ nghỉ hưu đối với nhà giáo như sau:

Chế độ nghỉ hưu đối với nhà giáo

1. Tuổi nghỉ hưu của nhà giáo thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 27 của Luật này.

2. Nhà giáo trong cơ sở giáo dục mầm non nếu có nguyện vọng thì có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường nhưng không quá 05 tuổi. Trường hợp có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Đồng thời, căn cứ Điều 41 Luật Nhà giáo 2025 quy định về hiệu lực thi hành của Luật Nhà giáo 2025 như sau:

Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

2. Việc áp dụng Luật Nhà giáo đối với nhà giáo trong trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, lực lượng vũ trang nhân dân do Chính phủ quy định.

Theo đó, từ năm 2026, chế độ nghỉ hưu của giáo viên như sau:

(1) Tuổi nghỉ hưu của giáo viên thực hiện theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

Tuổi nghỉ hưu của giáo viên trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của giáo viên trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với của giáo viên nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với của giáo viên nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với của giáo viên nam và 04 tháng đối với của giáo viên nữ.

Tính đến 2025, tuổi nghỉ hưu trong điều kiện bình thường của giáo viên nam là 61 tuổi 3 tháng, và giáo viên nữ là 56 tuổi 8 tháng.

(2) Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường hoặc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn như sau:

- Giáo viên trong cơ sở giáo dục mầm non nếu có nguyện vọng thì có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường nhưng không quá 05 tuổi. Trường hợp có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

- Nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với giáo viên trong cơ sở giáo dục công lập theo quy định sau:

+ Đối tượng có thể hưởng chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn bao gồm nhà giáo có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có trình độ tiến sĩ và nhà giáo làm việc trong ngành, lĩnh vực chuyên sâu đặc thù.

+ Chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn được thực hiện khi cơ sở giáo dục có nhu cầu; nhà giáo có đủ sức khỏe, tự nguyện và đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của cơ sở giáo dục.

+ Thời gian nghỉ hưu ở tuổi cao hơn được quy định như sau:

  • Không quá 05 tuổi đối với nhà giáo có trình độ tiến sĩ;
  • Không quá 07 tuổi đối với nhà giáo có chức danh phó giáo sư;
  • Không quá 10 tuổi đối với nhà giáo có chức danh giáo sư.

+ Trong thời gian thực hiện chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nhà giáo không giữ chức vụ quản lý.

Từ năm 2026, chế độ nghỉ hưu của giáo viên được quy định thế nào?

Từ năm 2026, chế độ nghỉ hưu của giáo viên được quy định thế nào? (Hình từ Internet)

Chính sách hỗ trợ giáo viên gồm các chính sách nào?

Căn cứ Điều 24 Luật Nhà giáo 2025 từ 1/1/2026, chính sách hỗ trợ giáo viên gồm các chính sách:

- Chế độ trợ cấp theo tính chất công việc, theo vùng;

- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng;

- Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe định kỳ, chăm sóc sức khỏe nghề nghiệp;

- Phụ cấp lưu động đối với nhà giáo làm công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, biệt phái, dạy tăng cường, dạy liên trường, dạy ở các điểm trường;

- Chính sách hỗ trợ khác cho nhà giáo theo quy định của pháp luật về viên chức, pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Lưu ý: Ngoài chính sách nêu trên, giáo viên công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt; nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập; nhà giáo dạy tiếng dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy các môn năng khiếu, nghệ thuật được hưởng một số chính sách hỗ trợ trong các chính sách sau đây:

- Được thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở hoặc được bảo đảm chỗ ở tập thể khi đến công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Trường hợp không bố trí được chỗ ở tập thể hoặc nhà ở công vụ thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở theo mức hỗ trợ thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật;

- Được hỗ trợ thanh toán tiền tàu xe trong thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

- Chế độ phụ cấp, trợ cấp theo đối tượng.

Chế độ làm việc của giáo viên cụ thể ra sao?

Căn cứ tại Điều 16 Luật Nhà giáo 2025 có quy định về chế độ làm việc của nhà giáo như sau:

Chế độ làm việc của nhà giáo

1. Chế độ làm việc của nhà giáo bao gồm thời gian làm việc, thời gian nghỉ hè hằng năm và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật.

2. Thời gian làm việc của nhà giáo là thời gian thực hiện hoạt động nghề nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này.

3. Thời gian nghỉ hè hằng năm và các ngày nghỉ khác của nhà giáo được bố trí phù hợp đối với nhà giáo từng cấp học, trình độ đào tạo và loại hình cơ sở giáo dục theo quy định của Chính phủ.

4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết chế độ làm việc đối với nhà giáo các cấp học và trình độ đào tạo, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết chế độ làm việc đối với nhà giáo thuộc thẩm quyền quản lý.

Như vậy, chế độ làm việc của giáo viên từ 1/1/2026 như sau:

- Chế độ làm việc của giáo viên bao gồm thời gian làm việc, thời gian nghỉ hè hằng năm và các ngày nghỉ khác theo quy định của pháp luật.

- Thời gian làm việc của giáo viên là thời gian thực hiện hoạt động nghề nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Nhà giáo 2025.

- Thời gian nghỉ hè hằng năm và các ngày nghỉ khác của giáo viên được bố trí phù hợp đối với nhà giáo từng cấp học, trình độ đào tạo và loại hình cơ sở giáo dục theo quy định của Chính phủ.

- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết chế độ làm việc đối với giáo viên các cấp học và trình độ đào tạo, trừ trường hợp Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết chế độ làm việc đối với nhà giáo thuộc thẩm quyền quản lý.

>> Xem thêm: 

Từ khóa: Chế độ nghỉ hưu Chế độ nghỉ hưu của giáo viên Tuổi nghỉ hưu Chế độ nghỉ hưu đối với nhà giáo Chính sách hỗ trợ giáo viên Chế độ làm việc Giáo viên

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...