Trình tự thủ tục xác định chuyên gia là người lao động nước ngoài theo Nghị định 128
Trình tự thủ tục thực hiện nhiệm vụ xác định chuyên gia là người lao động nước ngoài theo Nghị định 128. Chuyên gia là người lao động nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện gì?
Chuyên gia là người lao động nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (có điểm được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP) quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
...
3. Chuyên gia là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tốt nghiệp đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam
b) Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
c) Trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
...
Như vậy, theo quy định, chuyên gia là người lao động nước ngoài phải đáp ứng 1 trong 3 điều kiện sau đây:
+ Tốt nghiệp đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam
+ Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
+ Thuộc trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trình tự thủ tục xác định chuyên gia là người lao động nước ngoài theo Nghị định 128 (Hình ảnh Internet)
Ai có thẩm quyền xác định người lao động là chuyên gia lao động nước ngoài thuộc trường hợp đặc biệt?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 128/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
1. Nhiệm vụ, quyền hạn về việc xác định chuyên gia là người lao động nước ngoài quy định tại điểm c khoản 3 Điều 3 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định số 152/2020/NĐ-CP) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
...
Như vậy, theo quy định mới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền xác định người lao động là chuyên gia lao động nước ngoài thuộc trường hợp đặc biệt mà trước đây do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Ai có thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động?
Căn cứ khoản 2 Điều 8 Nghị định 128/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
...
2. Nhiệm vụ, quyền hạn về chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động dự kiến làm việc thực hiện.
...
Như vậy, theo quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động dự kiến làm việc thực hiện có thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Bên cạnh đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người lao động dự kiến làm việc còn có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài và cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài.
Trình tự thủ tục xác định chuyên gia là người lao động nước ngoài theo Nghị định 128
Căn cứ khoản 3 Điều 8 Nghị định 128/2025/NĐ-CP quy định trình tự thủ tục thực hiện nhiệm vụ xác định chuyên gia là người lao động nước ngoài tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 128/2025/NĐ-CP như sau:
Bước 1: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động mà hồ sơ có trường hợp đặc biệt theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì Sở Nội vụ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xem xét quyết định (nội dung Tờ trình cần nêu rõ ý kiến tham mưu của Sở Nội vụ về việc xem xét người lao động nước ngoài đó có là chuyên gia trong trường hợp đặc biệt không);
Bước 2: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo quyết định áp dụng trường hợp đặc biệt cho chuyên gia là lao động nước ngoài trong thời hạn 03 ngày làm việc; trường hợp không cho rằng là chuyên gia lao động nước ngoài thì nêu lý do.
Xem thêm
Từ khóa: Chuyên gia là người lao động nước ngoài Chuyên gia là người lao động Người lao động nước ngoài Trình tự thủ tục xác định chuyên gia là người lao động nước ngoài Người lao động
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;