Thông tư 40/2025/TT-BTC: Không còn yêu cầu khai Quận, Huyện trong tờ khai thuế GTGT kể từ ngày 01/7/2025?
Thông tư 40/2025/TT-BTC: Không còn yêu cầu khai Quận, Huyện trong tờ khai thuế GTGT kể từ ngày 01/7/2025? Chậm nộp tờ khai thuế GTGT có bị phạt không? Mức phạt cụ thể là bao nhiêu?
Thông tư 40/2025/TT-BTC: Không còn yêu cầu khai Quận, Huyện trong tờ khai thuế GTGT kể từ ngày 01/7/2025?
Ngày 13/6/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 40/2025/TT-BTC nhằm sửa đổi, bổ sung một số quy định trong các thông tư thuộc lĩnh vực quản lý thuế. Việc sửa đổi này nhằm phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền địa phương theo hướng phân cấp 2 cấp hành chính.
Theo đó, tại khoản 7 Điều 1 Thông tư 40/2025/TT-BTC quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số chỉ tiêu thông tin trên các mẫu biểu quy định tại Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế
...
7. Sửa đổi, bổ sung một số chỉ tiêu thông tin trên các mẫu biểu như sau:
...
e) Bãi bỏ cụm từ “Quận/Huyện” tại chỉ tiêu [11b] mẫu 01/GTGT; tại chỉ tiêu [09b] và mục II mẫu 05/GTGT; tại chỉ tiêu [09] mẫu 02/GTGT; tại chỉ tiêu [11b] mẫu 04/GTGT; tại chỉ tiêu [11b] mẫu 01/TTĐB; tại chỉ tiêu [11b] mẫu 02/TTĐB; tại chỉ tiêu [09b] mẫu 01/TAIN; tại chỉ tiêu [09b] mẫu 02/TAIN; tại chỉ tiêu [11c] mẫu 01/TBVMT; tại các chỉ tiêu [08], [09c] mẫu 02/TNDN; tại chỉ tiêu [09b] mẫu số 03-3A/TNDN; tại chỉ tiêu [09b] mẫu 03-3B/TNDN; tại chỉ tiêu [09b] mẫu 03-3C/TNDN; tại chỉ tiêu [09b] mẫu 03-3D/TNDN; tại các chỉ tiêu [08], [09c] mẫu 06/TNDN; tại chỉ tiêu [41.5] mẫu 03/BĐS-TNCN; tại các chỉ tiêu [10.5], [17.5], [33.5] mẫu 01/TK-SDDPNN; tại các chỉ tiêu [06.5], [11.5] mẫu 02/TK-SDDPNN; tại chỉ tiêu [06.3], tiêu đề cột 5 mẫu 03/TKTH-SDDPNN; tại các chỉ tiêu [10.5], [17.5], [33.5] mẫu 04/TK-SDDPNN; tại các chỉ tiêu [06.5], [10.3] mẫu 01/SDDNN; tại các chỉ tiêu [10.5], [16.5] mẫu 02/SDDNN; tại các chỉ tiêu [10.5], [16.3] mẫu 03/SDDNN; tại các chỉ tiêu [10.5], [16.5] mẫu 01/TMĐN; tại chỉ tiêu [09b] mẫu 01/PBVMT; tại chỉ tiêu [09b] mẫu 02/PBVMT; tại điểm 1.2.3 mục 1 mẫu 01/LPTB; tại chỉ tiêu [03b] mẫu 01/MGTH; tại chỉ tiêu [03b] mẫu 06/MGTH.
Như vậy, thông tin trong chỉ tiêu 11b Mẫu 01/GTGT sẽ không còn yêu cầu khai “Quận/Huyện” kể từ ngày 01/7/2025 - thời điểm Thông tư 40 chính thức có hiệu lực.
Trên đây là toàn bộ thông tin về Thông tư 40/2025/TT-BTC: Không còn yêu cầu khai Quận, Huyện trong tờ khai thuế GTGT kể từ ngày 01/7/2025?
Bãi bỏ chỉ tiêu 11b trong Mẫu 01/GTGT: Không còn yêu cầu khai Quận, Huyện trong tờ khai thuế GTGT kể từ ngày 01/7/2025?
Chậm nộp tờ khai thuế GTGT có bị phạt không? Mức phạt cụ thể là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính về chậm nộp tờ khai thuế GTGT như sau:
(1) Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp tờ khai thuế GTGT quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
(2) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp tờ khai thuế GTGT quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại (1).
(3) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp tờ khai thuế GTGT quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
(4) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Nộp tờ khai thuế GTGT quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
- Nộp tờ khai thuế GTGT quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
- Không nộp tờ khai thuế GTGT nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
(5) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp tờ khai thuế GTGT quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP
(6) Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại (1), (2), (3), (4) và (5) trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp tờ khai thuế GTGT dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
- Buộc nộp tờ khai thuế GTGT, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi không nộp tờ khai thuế GTGT nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.
Lưu ý: Mức phạt kể trên áp dụng đối với hành vi vi phạm do tổ chức thực hiện. Đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức. (Theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)
Chính phủ quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp nào?
Căn cứ khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định cụ thể về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế như sau:
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định của cơ chế đó.
3. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật Hải quan.
4. Chính phủ quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp sau đây:
a) Người nộp thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh;
b) Người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh;
c) Người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các khoản thu từ đất; cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản;
d) Người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
đ) Người nộp thuế thực hiện khai thuế thông qua giao dịch điện tử và các trường hợp cần thiết khác.
Như vậy, thông qua quy định trên thì chính phủ quy định địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp sau đây:
- Người nộp thuế có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh;
- Người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa bàn; người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh;
- Người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với các khoản thu từ đất; cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản;
- Người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ thuế quyết toán thuế thu nhập cá nhân;
- Người nộp thuế thực hiện khai thuế thông qua giao dịch điện tử và các trường hợp cần thiết khác.
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;