Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Thời điểm nào cơ quan thuế được quyền kiểm tra tài khoản ngân hàng của hộ, cá nhân kinh doanh?

Thời điểm nào cơ quan thuế được quyền kiểm tra tài khoản ngân hàng của hộ, cá nhân kinh doanh? Phương pháp đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế quy định ra sao?

Đăng bài: 15:43 12/06/2025

Thời điểm nào cơ quan thuế được quyền kiểm tra tài khoản ngân hàng của hộ, cá nhân kinh doanh?

Căn cứ theo khoản 1, khoản 3 Điều 3 Thông tư 31/2021/TT-BTC quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
1. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế là việc ứng dụng các quy trình nghiệp vụ, các nguyên tắc, biện pháp, kỹ thuật về quản lý rủi ro và kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật thuế, mức độ rủi ro người nộp thuế để quyết định thực hiện các biện pháp nghiệp vụ trong quản lý thuế.
...
3. Mức độ tuân thủ là kết quả đánh giá phân loại của cơ quan thuế về chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế.
...

Theo đó, theo quy định nêu trên thì áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế là việc ứng dụng các quy trình nghiệp vụ, các nguyên tắc, biện pháp, kỹ thuật về quản lý rủi ro và kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật thuế, mức độ rủi ro người nộp thuế để quyết định thực hiện các biện pháp nghiệp vụ trong quản lý thuế.

Đồng thời, mức độ tuân thủ là kết quả đánh giá phân loại của cơ quan thuế về chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế.

Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 31/2021/TT-BTC quy định về thông tin quản lý rủi ro được thu thập từ các nguồn thông tin bên trong và bên ngoài cơ quan thuế (bao gồm cả thông tin từ nước ngoài) theo quy định của pháp luật.

Được quản lý tập trung tại Tổng cục Thuế thông qua hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin và được xử lý, chia sẻ, cung cấp cho cơ quan thuế các cấp, các cơ quan quản lý nhà nước khác để phục vụ cho mục đích quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 15 Thông tư 31/2021/TT-BTC quy định căn cứ vào danh sách người nộp thuế là cá nhân phân loại theo các mức rủi ro, cơ quan thuế áp dụng các biện pháp quản lý thuế phù hợp theo quy định như sau:

[1] Rủi ro cao: Áp dụng một hoặc kết hợp các biện pháp sau:

- Rà soát, kiểm tra, xác minh các thông tin liên quan làm cơ sở xác định lại doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;

- Lập danh sách kiểm tra, khảo sát để xác định lại doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các tổ chức có liên quan.

[2] Rủi ro trung bình: Lựa chọn ngẫu nhiên đưa vào danh sách khảo sát doanh thu hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; tiếp tục thực hiện phân loại rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo;

[3] Rủi ro thấp: Lưu hồ sơ, thực hiện phân loại mức độ rủi ro cho kỳ đánh giá tiếp theo.

Như vậy, từ các quy định nêu trên có thể thấy Cơ quan thuế chỉ được kiểm tra tài khoản ngân hàng khi có căn cứ rõ ràng, không thực hiện đại trà.

Việc này chỉ áp dụng trong các trường hợp người nộp thuế bị đánh giá là rủi ro cao, có dấu hiệu khai sai doanh thu, trốn thuế hoặc có giao dịch bất thường. Khi đó, cơ quan thuế sẽ phối hợp với tổ chức tín dụng để thu thập thông tin cần thiết.

Trên đây là thông tin về "Thời điểm nào cơ quan thuế được quyền kiểm tra tài khoản ngân hàng của hộ, cá nhân kinh doanh?"

Thời điểm nào cơ quan thuế được quyền kiểm tra tài khoản ngân hàng của hộ, cá nhân kinh doanh?

Thời điểm nào cơ quan thuế được quyền kiểm tra tài khoản ngân hàng của hộ, cá nhân kinh doanh? (Hình từ Internet)

Phương pháp đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế quy định ra sao?

Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 31/2021/TT-BTC quy định về phương pháp đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế như sau:

Phương pháp đánh giá tuân thủ pháp luật thuế và phân loại mức độ rủi ro người nộp thuế
Mức độ tuân thủ pháp luật thuế và mức độ rủi ro người nộp thuế được xác định theo một hoặc kết hợp các phương pháp dưới đây:
1. Phương pháp chấm điểm và phân loại theo điểm.
2. Phương pháp học máy.
3. Phương pháp xếp hạng theo danh mục.

Theo đó, theo quy định thì mức độ tuân thủ pháp luật thuế và mức độ rủi ro người nộp thuế được xác định theo một hoặc kết hợp các phương pháp dưới đây:

- Phương pháp chấm điểm và phân loại theo điểm.

- Phương pháp học máy.

- Phương pháp xếp hạng theo danh mục.

Người nộp thuế có trách nhiệm như thế nào trong việc cung cấp thông tin theo quy định?

Căn cứ theo Điều 97 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về trách nhiệm của người nộp thuế trong việc cung cấp thông tin như sau:

Trách nhiệm của người nộp thuế trong việc cung cấp thông tin
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực, đúng thời hạn thông tin trong hồ sơ thuế, thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
2. Cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc thông qua kết nối mạng với các hệ thống thông tin của cơ quan quản lý thuế theo yêu cầu.

Theo đó, người nộp thuế có trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin bao gồm:

- Người nộp thuế cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực, đúng thời hạn thông tin trong hồ sơ thuế, thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

- Người nộp thuế cung cấp thông tin bằng văn bản hoặc thông qua kết nối mạng với các hệ thống thông tin của cơ quan quản lý thuế theo yêu cầu.

Xem thêm

Từ khóa: Cơ quan thuế Kiểm tra tài khoản ngân hàng Cá nhân kinh doanh Hộ kinh doanh Người nộp thuế Quản lý thuế Mức độ rủi ro người nộp thuế Cơ quan quản lý thuế

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...