Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp năm 2025 của người sử dụng lao động từ đâu?

Theo Luật Việc làm 2013, hằng tháng, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động với mức tương ứng. Vậy nguồn đóng này từ đâu? Người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm thất nghiệp phạt bao nhiêu tiền?

Đăng bài: 17:17 11/06/2025

Nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp năm 2025 của người sử dụng lao động từ đâu?

Nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp năm 2025 của người sử dụng lao động từ đâu? (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động nào phải bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp năm 2025?

Theo Luật Việc làm 2013, người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp năm 2025 bao gồm:

- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;

- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;

- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động theo quy định, cụ thể:

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 43 Luật Việc làm 2013.

Nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp năm 2025 của người sử dụng lao động từ đâu?

Theo quy định, hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Trong đó, số tiền đóng đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động từ các nguồn như sau:

(i) Đối với người sử dụng lao động là cơ quan, đơn vị, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên: Ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.

(ii) Đối với người sử dụng lao động là cơ quan, đơn vị, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên: Ngân sách nhà nước bảo đảm nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp cho số người hưởng lương từ ngân sách nhà nước và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm của cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.

Phần bảo hiểm thất nghiệp phải đóng còn lại, người sử dụng lao động tự bảo đảm theo quy định tại (iii) và (iv).

(iii) Đối với người sử dụng lao động là doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: Khoản đóng bảo hiểm thất nghiệp được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong kỳ.

(iv) Đối với người sử dụng lao động là cơ quan, đơn vị, tổ chức khác: Khoản đóng bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật.

Cơ sở pháp lý: Điều 6 Nghị định 28/2015/NĐ-CP.

Người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm thất nghiệp phạt bao nhiêu tiền?

Như đã đề cập ở trên, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Nếu không hoàn thành trách nhiệm này, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Cụ thể, người sử dụng lao động bị phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng khi không đóng bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Lưu ý: Mức phạt nêu trên là mức phạt áp dụng cho người sử dụng lao động là cá nhân. Trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức thì mức phạt tiền sẽ bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Đồng thời, buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm nêu trên.

Mặt khác, người lao động còn buộc nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội từ 30 ngày trở lên.

Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 6; khoản 6, 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Từ khóa: Bảo hiểm thất nghiệp Nguồn đóng bảo hiểm thất nghiệp năm 2025 Người sử dụng lao động Luật việc làm 2013 Vi phạm hành chính Không đóng bảo hiểm thất nghiệp phạt bao nhiêu tiền

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...