Nghị định 154/2025/NĐ-CP xác định phụ cấp cán bộ không chuyên trách kiêm nhiệm để tính trợ cấp tinh giản biên chế?
Nghị định 154/2025/NĐ-CP xác định phụ cấp cán bộ không chuyên trách kiêm nhiệm để tính trợ cấp tinh giản biên chế? Mức trợ cấp cho người hoạt động không chuyên trách cấp thôn, tổ dân phố theo Nghị định 154?
Nghị định 154/2025/NĐ-CP xác định phụ cấp cán bộ không chuyên trách kiêm nhiệm để tính trợ cấp tinh giản biên chế?
Vừa qua, ngày 15/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế. Cụ thể:
Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định về đối tượng, nguyên tắc, chính sách tinh giản biên chế và trách nhiệm thực hiện tinh giản biên chế trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã.
Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định về cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế như sau:
Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế
1. Tiền lương hiện hưởng để tính trợ cấp là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế, bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty; các khoản phụ cấp lương (gồm: phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề) và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.
Riêng đối với các trường hợp đang nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề của tháng trước khi nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ hưởng chế độ ốm đau nhưng mức lương cơ sở được tính theo mức lương cơ sở của tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế.
2. Phụ cấp hàng tháng hiện hưởng của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố là phụ cấp của tháng liền kề trước khi nghỉ việc do ngân sách trung ương khoán quỹ phụ cấp để chi trả.
Trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì phụ cấp hàng tháng hiện hưởng để tính trợ cấp là phụ cấp hàng tháng của chức danh hiện hưởng và không tính phụ cấp hàng tháng của chức danh kiêm nhiệm.
...
Như vậy, theo quy định nêu trên thì cán bộ không chuyên trách kiêm nhiệm tính trợ cấp tinh giản biên chế là phụ cấp hàng tháng của chức danh hiện hưởng và không tính phụ cấp hàng tháng của chức danh kiêm nhiệm.
Trên đây là thông tin về "Nghị định 154/2025/NĐ-CP xác định phụ cấp cán bộ không chuyên trách kiêm nhiệm để tính trợ cấp tinh giản biên chế?"
Nghị định 154/2025/NĐ-CP xác định phụ cấp cán bộ không chuyên trách kiêm nhiệm để tính trợ cấp tinh giản biên chế? (Hình từ Internet)
Mức trợ cấp cho người hoạt động không chuyên trách cấp thôn, tổ dân phố theo Nghị định 154?
Căn cứ theo Điều 10 Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định về chính sách đối với người hoạt động không chuyện trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố nghỉ ngay kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền như sau:
Theo đó, Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố chưa đến tuổi nghỉ hưu theo quy định thì được hưởng các chế độ cụ thể. Các mức trợ cấp cho người hoạt động không chuyên trách cấp thôn, tổ dân phố bao gồm:
Trường hợp |
Mức hưởng trợ cấp |
Đối với người có dưới 05 năm công tác
|
Được hưởng trợ cấp một lần bằng 0,8 lần mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng nhân với số tháng công tác. |
Được hưởng trợ cấp bằng 1,5 lần mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng cho mỗi năm công tác. |
|
Được trợ cấp 03 tháng phụ cấp hàng tháng hiện hưởng để tìm việc làm. |
|
Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. |
|
Đối với người có từ đủ 05 năm công tác trở lên và có tuổi đời còn dưới 05 năm đến tuổi nghi hưu
|
Được hưởng trợ cấp một lần bằng 0,8 lần mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng nhân với số tháng nghỉ sớm so với tuổi nghỉ hưu. |
Được hưởng trợ cấp bằng 1,5 lần mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng cho mỗi năm công tác. |
|
Được trợ cấp 03 tháng phụ cấp hàng tháng hiện hưởng để tìm việc làm. |
|
Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. |
|
Đối với người có từ đủ 05 năm công tác trở lên và có tuổi đời từ đủ 05 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu
|
Được hưởng trợ cấp một lần bằng 0,8 lần mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng nhân với 60 tháng. |
Được hưởng trợ cấp bằng 1,5 lần mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng cho mỗi năm công tác. |
|
Được trợ cấp 03 tháng phụ cấp hàng tháng hiện hưởng để tìm việc làm. |
|
Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. |
Lưu ý: Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định hoặc đang hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động thì được hưởng trợ cấp một lần bằng 15 tháng phụ cấp hàng tháng hiện hưởng.
Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố gồm những ai theo quy định?
Căn cứ theo khoản 6, 7 và 8 Điều 33 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố như sau:
Số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
...
6. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có không quá 03 chức danh (bao gồm Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận) được hưởng phụ cấp hàng tháng. Trường hợp Luật có quy định khác thì thực hiện theo quy định của luật đó.
Khuyến khích việc kiêm nhiệm chức danh Bí thư Chi bộ đồng thời là Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố.
7. Người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố ngoài 03 chức danh quy định tại khoản 6 Điều này được hưởng hỗ trợ hàng tháng.
8. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố được kiêm nhiệm người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố được kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố.
Theo đó, theo quy định nêu trên thì người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố không quá 03 chức danh, bao gồm:
- Bí thư chi bộ;
- Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố;
- Trưởng Ban công tác Mặt trận.
Xem thêm
Từ khóa: Cán bộ không chuyên trách kiêm nhiệm Phụ cấp cán bộ không chuyên trách Tinh giản biên chế Nghị định 154 Cán bộ không chuyên trách Trợ cấp tinh giản biên chế Chính sách
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;