Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Những đặc quyền pháp luật nào lao động nữ được hưởng trong năm 2024?
Lao động nữ theo quy định pháp luật là gì? 15 đặc quyền pháp luật dành riêng cho lao động nữ hiện nay, cụ thể ra sao?
Đăng bài: 10:58 21/12/2024
Lao động nữ theo quy định pháp luật là gì?
Hiện nay, theo Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn liên quan chưa có quy định thế nào là lao động nữ. Tuy nhiên, ta có thể hiểu lao động nữ là người lao động thuộc giới nữ và khi tham gia quan hệ lao động có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người lao động.
Lao động nữ có những đặc điểm riêng biệt so với lao động nam về tâm sinh lý và thể lực, có những đặc trưng riêng về giới khi tham gia quan hệ lao động. Do đó, lao động nữ sẽ được pháp luật dành cho những quy định áp dụng riêng để đảm bảo quyền lợi so với lao động nam.
Những đặc quyền pháp luật nào lao động nữ được hưởng trong năm 2024? (Hình từ Internet)
Những đặc quyền pháp luật nào lao động nữ được hưởng trong năm 2024?
Khi tham gia quan hệ lao động thì lao động nữ sẽ được bảo đảm các quyền, nghĩa vụ như người lao động nam và được nhà nước đảm bảo quyền bình đẳng về mọi mặt. Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã đưa ra những quy định riêng đối với lao động nữ như sau:
(1) Quyền không bị xử lý kỷ luật khi mang thai và nuôi con nhỏ
Theo điểm d khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động không được áp dụng biện pháp kỷ luật đối với người lao động trong thời gian mang thai và nghỉ thai sản, cũng như nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
(2) Quyền không phải làm đêm, làm thêm, đi công tác xa khi mang thai hoặc nuôi con nhỏ
Theo khoản 1 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động không được yêu cầu hoặc sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong một số trường hợp.
(3) Quyền được chuyển công việc nhẹ hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày khi mang thai và nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Theo khoản 2 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, người lao động nữ có quyền yêu cầu chuyển công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày trong trường hợp đang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết.
(4) Quyền được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ
Theo khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, khi hợp đồng lao động của lao động nữ hết hạn trong thời gian đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người lao động được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới.
(5) Quyền được nghỉ 30 phút/ngày trong thời gian hành kinh
Theo quy định tại khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 3 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, lao động nữ trong thời gian hành kinh sẽ được nghỉ 30 phút mỗi ngày.
(6) Quyền được nghỉ 60 phút/ngày trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Theo quy định tại khoản 4 Điều 137 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 4 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ 60 phút/ngày trong thời gian làm việc để có thời gian cho việc cho con bú, vắt sữa, trữ sữa và nghỉ ngơi.
(7) Quyền không bị sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Theo Điều 137 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động nghiêm cấm sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
(8) Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi mang thai
Theo khoản 1 Điều 138 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ mang thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp việc làm tiếp tục có thể gây ảnh hưởng xấu tới thai nhi và có xác nhận từ cơ sở khám chữa bệnh.
(9) Quyền được tạm hoãn hợp đồng lao động khi mang thai
Theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ mang thai có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền cho biết rằng việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi, được quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
(10) Quyền được nghỉ thai sản trước và sau sinh con 6 tháng
Theo Điều 139 Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ khi mang thai sẽ được nghỉ thai sản như sau:
- Thời gian nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng. Trong đó, thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 2 tháng.
- Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên, tính từ con thứ 2 trở đi, người mẹ được nghỉ thêm 1 tháng cho mỗi con.
- Trong suốt thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm Xã hội (BHXH). Điều này bao gồm tiền trợ cấp thai sản và các chế độ khác liên quan đến bảo hiểm xã hội.
- Hết thời gian nghỉ thai sản, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một khoảng thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.
- Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất 4 tháng.
(11) Quyền được đảm bảo việc làm sau chế độ thai sản
Theo quy định tại Điều 140 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền được đảm bảo việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi hoàn thành thời gian nghỉ theo quy định tại Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 mà không bị giảm tiền lương và không mất quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản.
Trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.
(12) Quyền được khám chuyên khoa phụ sản
Theo quy định tại Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 và khoản 1 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP trong quá trình khám sức khỏe định kỳ, đặc biệt là đối với lao động nữ, sẽ có khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục khám chuyên khoa phụ sản do Bộ Y tế ban hành.
(13) Quyền bình đẳng với lao động nam về lương, thưởng, thăng tiến
Theo khoản 1 Điều 78 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện quyền bình đẳng của lao động nữ và lao động nam trong nhiều khía cạnh, bao gồm lương, thưởng, thăng tiến và các quyền khác.
(14) Quyền được lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ
Theo khoản 5 Điều 80 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, quy định trường hợp người sử dụng lao động sử dụng từ 1000 lao động nữ trở lên thì phải lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc.
Người sử dụng lao động dưới 1000 lao động nữ được khuyến khích lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc, nhu cầu của lao động nữ và khả năng của người sử dụng lao động.
(15) Quyền được hưởng BHXH chế độ thai sản
Theo quy định tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong thời gian mang thai, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản từ Bảo hiểm xã hội. Trong quá trình mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai và nhận chăm sóc y tế. Theo quy định, lao động nữ được nghỉ việc đi khám thai 05 lần, mỗi lần được nghỉ 01 ngày. Trường hợp ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Theo Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc tối đa 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Theo Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Điều kiện lao động bình thường, lao động nữ nghỉ hưu ở độ tuổi nào?
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường thì kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của lao động nữ trong điều kiện lao động bình thường là đủ 55 tuổi 04 tháng.
Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Bài viết liên quan
Người làm việc không trên cơ sở thuê mướn bằng hợp đồng lao động là người làm việc không có quan hệ lao động là đúng không?
Người sử dụng lao động có nghĩa vụ gì đối với lao động nữ làm việc tại cơ sở của mình? Nhà nước đã thực hiện những chính sách gì để thúc đẩy bình đẳng giới?
Từ 01/7/2025, bổ sung thêm trách nhiệm của người sử dụng lao động trong bảo hiểm xã hội như thế nào? Người tham gia bảo hiểm xã hội có được cấp sổ bảo hiểm xã hội không?
10 hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội từ 01/07/2025? Người sử dụng lao động được xem là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi nào?
Công ty được xem là sử dụng nhiều lao động nữ trong trường hợp nào? Công ty sử dụng nhiều lao động nữ có được nhà nước giảm thuế không?
(Chinhphu.vn) - Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Nghị định của Chính phủ quy định cơ chế tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
(Chinhphu.vn) - Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý về dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về cho phép kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết số 09/2021/UBTVQH15 ngày 08/12/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp giai đoạn 2022-2024.
Tranh chấp lao động là tranh chấp giữa những ai? 05 nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động? Quyền và nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết tranh chấp lao động như thế nào?
Thời gian nghỉ sinh con được tính vào thời gian tập sự viên chức không? Chọn người hướng dẫn tập sự viên chức có cần điều kiện gì không?
Lao động nữ mang thai hộ có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định pháp luật không?
Lao động nữ mang thai hộ có được quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động không?
Từ khóa liên quan
Xem nhiều nhất gần đây
Tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ 2024 với 8 Chương, 55 Điều.
Chính thức cấm thuốc lá điện tử theo Nghị quyết 173? Ai là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt?
Thiệp chúc mừng năm mới 2025 đơn giản, đẹp? Lịch nghỉ Tết Âm lịch 2025 của cán bộ, công chức, viên chức như thế nào?
Từ năm 2025, sử dụng điện thoại khi đang lái xe máy bị phạt bao nhiêu? Việc trừ điểm giấy phép lái xe đối với người sử dụng điện thoại khi đang lái xe được thực hiện khi nào?
Năm 2025, ai bị phạt khi chở người không đội nón bảo hiểm? Trưởng Công an xã có quyền xử phạt hành vi chở người không đội nón bảo hiểm hay không?
Làm sao để vận dụng tử vi 12 con giáp năm 2025 để định hướng cuộc sống và nắm bắt cơ hội thành công? Dự đoán năm 2025 của 12 con giáp như thế nào?
Tham gia đội ngũ kế toán tổng hợp nội bộ (internal general accountant) với cơ hội phát triển sự nghiệp, đào tạo và mức đãi ngộ hấp dẫn. Khám phá ngay!
03 hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông đường bộ? Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông khi thực hiện tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông?
Ngày 26/12/2024, Chính Phủ ban hành Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm Giấy phép lái xe.
Mức xử phạt đối với hành vi không đội mũ bảo hiểm năm 2025 là bao nhiêu? Cá nhân có hành vi vi phạm không đội mũ bảo hiểm có được yêu cầu xử lý phạt tại chỗ hay không?