Người lao động tham gia đình công có được hưởng lương không? Khi nào tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công và bắt đầu đình công?

NLĐ tham gia đình công có được hưởng lương không? Khi nào tổ chức đại diện NLĐ ra quyết định đình công và bắt đầu đình công? Người lao động có quyền đình công trong trường hợp nào?

Đăng bài: 23:37 16/05/2025

Đình công là gì? Người lao động có quyền đình công trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 198 Bộ luật Lao Động 2019 quy định: Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo.

Bên cạnh đó, căn cứ tại Điều 199 Bộ luật Lao Động 2019 quy định như sau:

Tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 Bộ luật Lao Động 2019 để đình công trong trường hợp sau đây:

- Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;

- Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.

>> Xem thêm:

Người lao động có được phép đình công hay không?

Người lao động tham gia đình công có được hưởng lương không? Khi nào tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công và bắt đầu đình công?

Người lao động tham gia đình công có được hưởng lương không? Khi nào tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công và bắt đầu đình công? (Hình ảnh Internet)

Khi nào tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công và bắt đồng đình công?

Căn cứ Điều 202 Bộ luật Lao Động 2019 quy định về quyết định đình công và bắt đồng đình công như sau:

1. Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công theo quy định tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này thì tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công bằng văn bản.
2. Quyết định đình công phải có các nội dung sau đây:
a) Kết quả lấy ý kiến đình công;
b) Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công;
c) Phạm vi tiến hành đình công;
d) Yêu cầu của người lao động;
đ) Họ tên, địa chỉ liên hệ của người đại diện cho tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.
3. Ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công, tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải gửi văn bản về việc quyết định đình công cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Đến thời điểm bắt đầu đình công, nếu người sử dụng lao động vẫn không chấp nhận giải quyết yêu cầu của người lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.

Như vậy, Tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công và trước ít nhất 5 ngày bắt đầu đình công phải gửi quyết định đình công cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Nếu đến thời điểm bắt đầu đình công, mà người sử dụng lao động vẫn không chấp nhận giải quyết yêu cầu của người lao động thì bắt đầu đình công.

Người lao động tham gia đình công có được hưởng lương không?

Căn cứ Điều 207 Bộ luật Lao Động 2019 quy định về tiền lương khi tham gia đình công như sau:

Tiền lương và các quyền lợi hợp pháp khác của người lao động trong thời gian đình công
1. Người lao động không tham gia đình công nhưng phải ngừng việc vì lý do đình công thì được trả lương ngừng việc theo quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật này và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Người lao động tham gia đình công không được trả lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Theo quy định trên, người không tham gia đình công phải ngừng việc vì đình công thì được nhận lương ngừng việc. Người tham gia đình công thì không được trả lương, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Quyền lợi của các bên trước và trong quá trình đình công là gì?

Căn cứ Điều 203 Bộ luật Lao Động 2019 quy định quyền của các bên trước và trong quá trình đình công như sau:

(1) Tiếp tục thỏa thuận để giải quyết nội dung tranh chấp lao động tập thể hoặc cùng đề nghị hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động tiến hành hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động.

(2) Tổ chức đại diện người lao động có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định tại Điều 198 Bộ luật Lao Động 2019 có quyền sau đây:

- Rút quyết định đình công nếu chưa đình công hoặc chấm dứt đình công nếu đang đình công;

- Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp.

(3) Người sử dụng lao động có quyền sau đây:

- Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu và thông báo bằng văn bản cho tổ chức đại diện người lao động đang tổ chức và lãnh đạo đình công;

- Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời gian đình công do không đủ điều kiện để duy trì hoạt động bình thường hoặc để bảo vệ tài sản;

- Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là bất hợp pháp.

Từ khóa: người lao động đình công là gì Tổ chức đại diện người lao động người lao động tham gia đình công có được hưởng lương không tham gia đình công có được hưởng lương người lao động tham gia đình công

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

Bài viết mới nhất

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...