Ngày 29 tháng 5 là ngày gì? Có sự gì đặc biệt diễn ra vào ngày này không? Người lao động được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào ngày này trong trường hợp nào?

Ngày 29 tháng 5 là ngày gì? Có sự gì đặc biệt diễn ra vào ngày này không? Người lao động được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào ngày này trong trường hợp nào?

Đăng bài: 17:38 20/05/2025

Ngày 29 tháng 5 là ngày gì? Có sự gì đặc biệt diễn ra vào ngày này không?

Vào ngày 29 tháng 5 năm 1948, Liên Hợp quốc đã triển khai Phái bộ Tổ chức giám sát hòa bình Liên hợp quốc (UNTSO) để duy trì thực hiện thỏa thuận đình chiến giữa Israel và các nước Ả rập.

Từ đó, ngày 29 tháng 5 hằng năm được Liên Hợp quốc chọn làm Ngày Quốc tế Gìn giữ hòa bình Liên Hợp Quốc.

Vào ngày 29 tháng 5 năm 2025, Ngày Quốc tế Gìn giữ Hòa bình Liên Hợp Quốc sẽ rơi vào ngày thứ 5.

Trên đây là toàn bộ thông tin tham khảo về "Ngày 29 tháng 5 là ngày gì? Có sự gì đặc biệt diễn ra vào ngày này không?"

Xem thêm 

Ngày 29 tháng 5 là ngày gì? Có sự gì đặc biệt diễn ra vào ngày này không? Người lao động được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào ngày này trong trường hợp nào?

Ngày 29 tháng 5 là ngày gì? Có sự gì đặc biệt diễn ra vào ngày này không? (Hình ảnh Internet)

Người lao động được nghỉ làm hưởng nguyên lương vào Ngày Quốc tế Gìn giữ hòa bình Liên Hợp Quốc trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 145/2013/NĐ-CP quy định về các ngày lễ như sau:

Các ngày lễ lớn
Các ngày lễ lớn trong nước bao gồm:
1. Ngày Tết Nguyên đán (01 tháng Giêng Âm lịch).
2. Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03-02-1930).
3. Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10-3 Âm lịch).
4. Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975).
5. Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07-5-1954).
6. Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-5-1890).
7. Ngày Cách mạng Tháng Tám (19-8-1945) và Ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02-9-1945).

Như vậy, Ngày Quốc tế Gìn giữ hòa bình Liên Hợp Quốc không phải là một ngày lễ lớn theo quy định pháp luật.

Bên cạnh đó, căn cứ tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, quy định về ngày nghỉ lễ, tết mà người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương như sau:

Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.

Như vậy, Ngày Quốc tế Gìn giữ hòa bình Liên Hợp Quốc không phải là ngày người lao động được nghỉ làm hưởng nguyên lương.

Tuy nhiên, căn cứ khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về ngày nghỉ hàng năm như sau:

Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
...

Trường hợp, người lao động sử dụng ngày nghỉ phép năm để nghỉ làm vào Ngày Gìn giữ Hòa bình Liên hợp quốc thì được hưởng nguyên lương.

Người lao động tự ý nghỉ làm không báo trước cho công ty thì phải chịu các nghĩa vụ gì?

Căn cứ Điều 40 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, cụ thể như sau:

Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.

Như vậy, khi đơn phương chấm dứt hợp động trái pháp luật, người lao động sẽ không được trợ cấp thôi việc, phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

Ngoài ra, phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 Bộ luật Lao động 2019.

Người lao động được nghỉ bao nhiêu giờ liên tục mỗi tuần theo quy định pháp luật?

Căn cứ theo Điều 111 Bộ luật Lao động 2019, quy định ngày nghỉ hàng tuần như sau:

- Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục.

Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

- Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.

- Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.

Từ khóa: Ngày Gìn giữ Hòa bình Liên hợp quốc Ngày 29 tháng 5 Ngày 29 tháng 5 là ngày gì Người lao động được nghỉ làm hưởng nguyên lương Được nghỉ làm hưởng nguyên lương Người lao động

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

Bài viết mới nhất

Bài viết liên quan

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...