Hợp đồng chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp được quy định như thế nào? Điều kiện để trở thành vận động viên chuyên nghiệp là gì?
Điều kiện để trở thành vận động viên chuyên nghiệp là gì? Hợp đồng chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp được quy định như thế nào? Chính sách tiền lương, tiền hỗ trợ tập luyện, thi đấu của vận động viên hiện nay ra sao?
Điều kiện để trở thành vận động viên chuyên nghiệp là gì?
Căn cứ Điều 10 Nghị định 36/2019/NĐ-CP quy định Vận động viên chuyên nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
(1) Có hợp đồng lao động với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
(2) Được liên đoàn thể thao quốc gia công nhận là vận động viên chuyên nghiệp. Trường hợp vận động viên là người nước ngoài tham gia thi đấu thể thao chuyên nghiệp tại Việt Nam phải có chứng nhận chuyển nhượng quốc tế và Giấy phép lao động theo quy định pháp luật về lao động.
Hợp đồng chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 48 Luật Thể dục, Thể thao 2006 quy định hợp đồng chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp như sau:
[1] Hợp đồng chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và thông lệ quốc tế.
[2] Hợp đồng chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp do các bên thoả thuận bằng văn bản, bao gồm những nội dung sau đây:
+ Đối tượng chuyển nhượng;
+ Các bên tham gia chuyển nhượng;
+ Hình thức và phạm vi chuyển nhượng;
+ Thời gian chuyển nhượng;
+ Giá chuyển nhượng và phương thức thanh toán;
+ Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng;
+ Trách nhiệm và mức bồi thường của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng;
+ Cơ quan giải quyết tranh chấp;
+ Các nội dung khác do các bên thoả thuận.
Hợp đồng chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp như thế nào? (Hình từ internet)
Chính sách tiền lương, tiền hỗ trợ tập luyện, thi đấu của vận động viên hiện nay ra sao?
[1] Huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đang hưởng lương từ ngân sách nhà nước; được hưởng tiền lương như sau:
(i) Được hưởng nguyên tiền lương đang được hưởng (bao gồm mức lương, phụ cấp lương nếu có) do cơ quan quản lý huấn luyện viên, vận động viên chi trả;
(ii) Được hưởng khoản tiền bù chênh lệch trong trường hợp mức tiền lương quy định tại (i) tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường trong tháng thấp hơn so với mức tiền lương quy định tại [2], [3]
Mức tiền lương tính bình quân theo số ngày làm việc bình thường được xác định bằng tiền lương của tháng trước liền kề trước khi huấn luyện viên, vận động viên được triệu tập tập huấn, thi đấu chia cho 26 ngày.
[2] Huấn luyện viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng tiền lương theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu như sau:
+ Huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia: 505.000 đồng/người/ngày;
+ Huấn luyện viên đội tuyển quốc gia: 375.000 đồng/người/ngày;
+ Huấn luyện viên trưởng đội tuyển trẻ quốc gia: 375.000 đồng/người/ngày;
+ Huấn luyện viên đội tuyển trẻ quốc gia: 270.000 đồng/người/ngày;
+ Huấn luyện viên đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 215.000 đồng/người/ngày;
+ Huấn luyện viên đội tuyển trẻ ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày;
+ Huấn luyện viên đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày.
[3] Vận động viên đội tuyển, đội tuyển trẻ quốc gia; đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng tiền lương theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu như sau:
+ Vận động viên đội tuyển quốc gia: 270.000 đồng/người/ngày;
+ Vận động viên đội tuyển trẻ quốc gia: 215.000 đồng/người/ngày;
+ Vận động viên đội tuyển ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 180.000 đồng/người/ngày.
[4] Vận động viên đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng tiền hỗ trợ theo ngày thực tế tập huấn, thi đấu như sau:
+ Vận động viên đội tuyển trẻ ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 75.000 đồng/người/ngày;
+ Vận động viên đội tuyển năng khiếu ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: 55.000 đồng/người/ngày.
[5] Các đối tượng quy định tại [1], [2], [3], [4] được hưởng thêm khoản tiền hỗ trợ cho những ngày thực tế tập huấn, thi đấu vượt quá 26 ngày trong tháng.
Khoản tiền hỗ trợ được xác định bằng mức tiền trả theo ngày quy định tại [2], [3], [4] nhân với 200%.
Căn cứ pháp lý: Điều 3 Nghị định 152/2018/NĐ-CP
Vận động viên chuyên nghiệp có quyền và nghĩa vụ gì?
Căn cứ Điều 45 Luật Thể dục, Thể thao 2006 quy định quyền và nghĩa vụ của vận động viên chuyên nghiệp như sau:
[1] Vận động viên chuyên nghiệp phải ký hợp đồng lao động với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
[2] Quyền và nghĩa vụ của vận động viên chuyên nghiệp được thực hiện theo hợp đồng lao động đã ký với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
[3] Hợp đồng lao động ký giữa vận động viên chuyên nghiệp với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động và phù hợp với quy định của tổ chức thể thao quốc tế tương ứng.
Xem thêm
Từ khóa: thể dục thể thao vận động viên vận động viên chuyên nghiệp hợp đồng chuyển nhượng vận động viên câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp Huấn luyện viên Tiền lương
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;
Bài viết mới nhất
