Chốt lương hưu 2025: tiếp tục áp dụng 3 mức tăng lương hưu quy định tại Nghị định 75 chứ không tăng thêm, cụ thể ra sao?
Lương hưu 2025 sẽ tiếp tục áp dụng 3 mức tăng lương hưu quy định tại Nghị định 75 chứ không tăng thêm, cụ thể như thế nào?
Chốt lương hưu 2025: tiếp tục áp dụng 3 mức tăng lương hưu quy định tại Nghị định 75 chứ không tăng thêm, cụ thể ra sao?
Theo Điều 3 Nghị quyết 159/2024/QH15 quy định như sau:
Về thực hiện chính sách tiền lương, một số chính sách xã hội
1. Chưa tăng tiền lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong năm 2025.
...
Theo đó, Quốc hội quyết nghị chưa thực hiện tăng lương hưu vào năm 2025.
Lương hưu 2025 sẽ tiếp tục áp dụng 03 mức tăng trước đó theo Nghị định 75/2024/NĐ-CP. Tại Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, từ 1/7/2024 chốt 03 mức tăng lương hưu cho một số đối tượng, cụ thể như sau:
* Mức 1: Tăng lương hưu lên 15%:
Từ ngày 1/7/2024 điều chỉnh tăng lương hưu thêm 15% trên mức lương hưu hằng tháng của tháng 6 năm 2024 đối với 09 nhóm đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, cụ thể gồm 09 nhóm đối tượng sau đây:
(1) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định 41/2009/QĐ-TTg; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
(2) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Nghị định 92/2009/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 01/08/2023), Nghị định 34/2019/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 01/08/2023), Nghị định 121/2003/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 01/01/2010) và Nghị định 09/1998/NĐ-CP (văn bản hết hiệu lực từ 10/11/2003).
(3) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2008; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 206-CP năm 1979.
(4) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 130-CP năm 1975 (văn bản hết hiệu lực từ 01/06/1993) và Quyết định 111-HĐBT năm 1981.
(5) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 142/2008/QĐ-TTg (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 38/2010/QĐ-TTg).
(6) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 53/2010/QĐ-TTg.
(7) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định 62/2011/QĐ-TTg.
(8) Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
(9) Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
* Tăng lương hưu thêm theo 02 mức sau khi đã tăng 15%:
Căn cứ Điều 2 Nghị định 75/2024/NĐ-CP, các nhóm đối tượng từ (1) - (7) nêu trên nghỉ hưởng lương hưu trước ngày 01/01/1995, sau khi đã được điều chỉnh tăng lương hưu 15%, có mức hưởng thấp hơn 3.500.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng lương hưu thêm theo 01 trong 02 mức:
- Đối với những người có mức hưởng dưới 3.200.000 đồng/người/tháng: Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng.
- Đối với những người có mức hưởng từ 3.200.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.500.000 đồng/người/tháng: Tăng lên bằng 3.500.000 đồng/người/tháng.
Như vậy, lương hưu 2025 sẽ tiếp tục áp dụng 3 mức tăng lương hưu quy định tại Nghị định 75 chứ không tăng thêm.
Tuy nhiên, Quốc Hội giao Chính phủ chỉ đạo các Bộ, cơ quan có liên quan nghiên cứu, đề xuất việc tiếp tục điều chỉnh tăng lương hưu trong trường hợp tình hình kinh tế - xã hội năm 2025 thuận lợi hơn và cân đối được nguồn, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. (Căn cứ Điều 4 Nghị quyết 159/2024/QH15).
Chốt lương hưu 2025: tiếp tục áp dụng 3 mức tăng lương hưu quy định tại Nghị định 75 chứ không tăng thêm, cụ thể ra sao? (Hình từ Internet)
Thời gian giải quyết hưởng lương hưu là bao lâu?
Căn cứ khoản 3 Điều 79 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực ngày 01/07/2025) quy định như sau:
Giải quyết hưởng lương hưu, hưởng bảo hiểm xã hội một lần
...
3. Trong thời hạn 20 ngày, không bao gồm ngày nghỉ lễ, tết, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người đề nghị hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Đối với trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì căn cứ khoản 3 Điều 107 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Giải quyết hưởng lương hưu, bảo hiểm xã hội một lần đối với người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
...
3. Trong thời hạn 20 ngày, không bao gồm ngày nghỉ lễ, tết, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người đề nghị hưởng lương hưu hoặc trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định đối với người đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo đó, trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu theo quy định thì cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết hưởng lương hưu.
Trong trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Lưu ý: Thời gian này không bao gồm ngày nghỉ lễ, tết.
Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương hưu hay không?
Căn cứ Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014) quy định như sau:
Thu nhập được miễn thuế
1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
3. Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
5. Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
6. Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
8. Thu nhập từ kiều hối.
9. Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.
...
Theo đó, tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng thuộc khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, không phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền lương hưu được nhận.
Xem thêm:
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];