Khi nào thẻ BHYT của người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có giá trị sử dụng?
Bài viết dưới đây sẽ giải quyết nội dung về “Khi nào thẻ BHYT của người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có giá trị sử dụng?” dựa theo quy định mới.
Khi nào thẻ BHYT của người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có giá trị sử dụng? (Hình từ Internet)
Khi nào thẻ BHYT của người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có giá trị sử dụng?
Theo Nghị định 188/2025/NĐ-CP, thời điểm thẻ BHYT của người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có giá trị sử dụng sẽ bắt đầu từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp ghi trong quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo Luật Việc làm 2013, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013.
Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2026, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động sẽ có sự thay đổi theo Luật Việc làm 2025. Cụ thể, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày làm việc thứ 11 kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Cơ sở pháp lý:
- Khoản 1 Điều 13 Nghị định 188/2025/NĐ-CP.
- Khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm 2013.
- Khoản 3 Điều 39 Luật Việc làm 2025.
Được biết, từ ngày 01/7/2025, mức đóng bảo hiểm y tế do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ bằng 4,5% tiền lương hưu. |
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp từ ngày 01/01/2026 theo Luật Việc làm 2025
Từ ngày 01/01/2026, điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ thực hiện theo quy định tại Luật Việc làm 2025.
Cụ thể, người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật mà không thuộc một trong các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định của Bộ luật Lao động hoặc người lao động nghỉ việc khi đủ điều kiện hưởng lương hưu.
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
- Đã nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không thuộc một trong các trường hợp có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực hoặc đi học tập có thời hạn trên 12 tháng hoặc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù hoặc ra nước ngoài định cư hoặc chết.
Cơ sở pháp lý: Điều 38 Luật Việc làm 2025.
Từ năm 2026, trường hợp nào bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp?
Theo Luật Việc làm 2025 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
[1] Có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội;
[2] Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực;
[3] Hưởng lương hưu hằng tháng;
[4] Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do tổ chức dịch vụ việc làm công nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
[5] Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 40 Luật Việc làm 2025 trong 03 tháng liên tục;
[6] Ra nước ngoài để định cư;
[7] Đi học tập có thời hạn trên 12 tháng;
[8] Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;
[9] Chết;
[10] Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
[11] Bị tòa án tuyên bố mất tích;
[12] Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
[13] Theo đề nghị của người lao động.
Lưu ý: Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc trường hợp quy định tại [1], [2], [7], [10], [11], [12] và [13] được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo trừ trường hợp không thông báo tình trạng của người lao động quy định tại [1], [2], [7], [10], [11], [12] và [13].
Cơ sở pháp lý: Khoản 4 Điều 41 Luật Việc làm 2025.
Từ khóa: Trợ cấp thất nghiệp Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp Thẻ BHYT Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp Luật Việc làm 2025
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;