Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Khi nào người sử dụng lao động được tạm dừng đóng BHXH bắt buộc từ 01/7/2025?

Bài viết dưới đây sẽ giải quyết nội dung về “Khi nào người sử dụng lao động được tạm dừng đóng BHXH bắt buộc từ 01/7/2025?” theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Đăng bài: 15:02 14/06/2025

Khi nào người sử dụng lao động được tạm dừng đóng BHXH bắt buộc từ 01/7/2025?

Khi nào người sử dụng lao động được tạm dừng đóng BHXH bắt buộc từ 01/7/2025? (Hình từ Internet)

Người sử dụng lao động có quyền được tạm dừng đóng BHXH bắt buộc không?

Tại Điều 12 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã quy định các quyền của người sử dụng lao động trong bảo hiểm xã hội như sau:

- Từ chối thực hiện yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

- Được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

- Được cơ quan bảo hiểm xã hội hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội.

- Được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội.

- Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Như vậy, người sử dụng lao động có quyền được tạm dừng đóng BHXH bắt buộc nếu việc tạm dừng đó thuộc quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Khi nào người sử dụng lao động được tạm dừng đóng BHXH bắt buộc?

Như đã đề cập ở trên, nếu việc tạm dừng đóng BHXH bắt buộc từ ngày 01/7/2025 thuộc các trường hợp được phép theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì người sử dụng lao động sẽ được tạm dừng thực hiện trách nhiệm này.

Cụ thể, trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội thì được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất trong thời gian tối đa 12 tháng.

Khi hết thời hạn tạm dừng, người sử dụng lao động tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng. Thời hạn đóng bù chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng kết thúc việc tạm dừng đóng. Số tiền đóng bù bằng số tiền phải đóng của những tháng tạm dừng đóng.

Trong trường hợp người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam, tạm đình chỉ công việc thì người sử dụng lao động tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Trường hợp người lao động được truy lĩnh đủ tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động đóng bù cho thời gian bị tạm giam, tạm đình chỉ công việc bằng số tiền phải đóng của những tháng tạm dừng đóng.

Cơ sở pháp lý: Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

>> Xem thêm:

Người sử dụng lao động chậm đóng BHXH bắt buộc phạt bao nhiêu tiền?

Chậm đóng BHXH bắt buộc là một trong những hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Do đó, người sử dụng lao động có hành vi chậm đóng BHXH bắt buộc sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Cụ thể, phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có cùng hành vi vi phạm sẽ bị phạt gấp 02 lần mức phạt nêu trên. (theo khoản 3 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Bên cạnh đó, người sử dụng lao động phải đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Đồng thời, buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng.

Nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.

Cơ sở pháp lý: Điểm a khoản 5 và khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025), chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp là hành vi của người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Chưa đóng hoặc đóng chưa đầy đủ số tiền phải đóng theo hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp đã đăng ký kể từ sau ngày đóng bảo hiểm xã hội chậm nhất quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 hoặc kể từ sau ngày đóng bảo hiểm thất nghiệp chậm nhất theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, trừ trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

- Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;

- Không đăng ký hoặc đăng ký không đầy đủ số người phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;

- Thuộc trường hợp không bị coi là trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.

Từ khóa: BHXH bắt buộc Tạm dừng đóng BHXH bắt buộc Người sử dụng lao động Luật Bảo hiểm xã hội 2024 Chậm đóng BHXH bắt buộc

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...