Hướng dẫn xử lý tiền thuế GTGT nộp thừa theo Công văn 15428/CHQ-NVTHQ
Hướng dẫn xử lý tiền thuế GTGT nộp thừa theo Công văn 15428/CHQ-NVTHQ? Phân loại hồ sơ hoàn trả tiền thuế nộp thừa quy định ra sao?
Hướng dẫn xử lý tiền thuế GTGT nộp thừa theo Công văn 15428/CHQ-NVTHQ
Vừa qua, ngày 21/7/2025, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn 15428/TCHQ-NVTHQ năm 2025 về việc xử lý tiền thuế GTGT nhập khẩu nộp thừa.
Căn cứ tại Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
Điều 60. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phụt đã nộp lớn hơn số tiền thuế. tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuê, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiến phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tỉnh tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.
2. Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thira thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
...
Căn cứ khoản 3 Điều 131 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 64 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) quy định:
Điều 131. Thủ tục xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
...
3. Cơ quan hải quan nơi phát sinh khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thực hiện kiểm tra thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử, nếu xác định kê khai của người nộp thuế là chỉnh xác thì phản hồi thông tin về việc hồ sơ kê khai đã được chấp nhận cho người nộp thuế. Trường hợp xác định kẻ khai của người nộp thuế chưa chính xác, cơ quan hải quan phản hồi thông tin từ chối tiếp nhận hồ sơ thông qua Hệ thống xửlý dữ liệu điện từ hải quan.
Trường hợp hồ sơ giấy cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu nội dung đề nghị của người nộp thuế với các quy định của pháp luật về quản lý thuế, nếu xác định không đủ điều kiện hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, cơ quan hải quan thông báo theo mẫu số 12/TBKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư trong thời hạn 08 giờ làm việc.
Trong thời hạn 05 năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn hợp lệ của người nộp thuế đề nghị hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thìa, cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 09/QĐHT/TXNK Phụ lục VI và thông báo cho người nộp thuế. Trường hợp không đủ điều kiện hoàn thuế thực hiện thông bảo theo mẫu số 12/TBKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này.
...
Căn cứ khoản 4 Điều 132 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 65 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) quy định:
Điều 132. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được hoàn
...
4. Đối với tiền thuế giá trị gia tăng được hoàn theo quy định tại khoản 2 Điều này, người nộp thuế có trách nhiệm kẻ khai với cơ quan thuế nơi quản lý doanh nghiệp về số tiền thuế giá trị gia tăng đã theo quy định của pháp luật.
Sau khi ban hành quyết định hoàn thuế, cơ quan hải quan cung cấp thông tin cho cơ quan thuế.
Căn cứ các quy định nêu trên, cơ quan hải quan thực hiện xử lý tiền thuế GTGT nhập khẩu nộp thừa theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019, Điều 132 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 65 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC) nếu người nộp thuế có số tiền thuế GTGT khâu nhập khẩu được xác định là nộp thừa.
Cơ quan hải quan nơi ban hành quyết định xử lý tiền thuế GTGT nộp thuế khẩu nhập khẩu gửi Quyết định hoàn thuế, phối hợp với Kho bạc Nhà nước để gửi Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước có xác nhận đã hoàn trả khoản thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp thừa cho cơ quan thuế quản lý người nộp thuế để theo dõi, đôn đốc người nộp thuế trong việc kê khai điều chính và thực hiện nghĩa vụ thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật về thuế.
Cơ quan hải quan nơi ban hành quyết định hoàn thuế nộp thừa thông báo để người nộp thuế thực hiện kê khai điều chỉnh số tiền thuế GTGT đã được xử lý nộp thừa với cơ quan thuế quản lý.
Trên đây là thông tin về "Hướng dẫn xử lý tiền thuế GTGT nộp thừa theo Công văn 15428/CHQ-NVTHQ"
Hướng dẫn xử lý tiền thuế GTGT nộp thừa theo Công văn 15428/CHQ-NVTHQ (Hình từ Internet)
Phân loại hồ sơ hoàn trả tiền thuế nộp thừa quy định ra sao?
Căn cứ theo Điều 44 Thông tư 80/2021/TT-BTC quy định về việc phân loại hồ sơ hoàn trả tiền thuế nộp thừa như sau:
Phân loại hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa
1. Hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 33 Thông tư này thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế.
2. Hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa của các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này thuộc diện hoàn thuế trước.
Theo đó, theo quy định nêu trên thì phân loại hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa quy định như sau:
[1] Hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 33 Thông tư 80/2021/TT-BTC thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế.
Điều 33. Phân loại hồ sơ hoàn thuế
1. Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế là hồ sơ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
...
b) Hồ sơ của người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế;
Trường hợp người nộp thuế có nhiều lần đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm, nếu trong lần đề nghị hoàn thuế đầu tiên tính từ sau thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn quy định tại Điều 142 Luật Quản lý thuế, hoặc hành vi trốn thuế quy định tại Điều 143 Luật Quản lý thuế thì những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế. Trường hợp phát hiện những lần đề nghị hoàn thuế tiếp theo, người nộp thuế có hành vi khai sai đối với hồ sơ hoàn thuế, hành vi trốn thuế quy định tại Điều 142, Điều 143 Luật Quản lý thuế thì hồ sơ đề nghị hoàn thuế vẫn thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế theo đúng thời hạn 02 năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế.
c) Hồ sơ hoàn thuế khi giao và chuyển giao (đối với doanh nghiệp nhà nước), giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, bán đối với tổ chức, doanh nghiệp;
Trường hợp người nộp thuế theo quy định tại điểm này thuộc diện kiểm tra quyết toán thuế để chấm dứt hoạt động, đã xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì cơ quan thuế giải quyết hoàn trả trên cơ sở kết quả kiểm tra, không phân loại hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế.
d) Hồ sơ hoàn thuế thuộc loại rủi ro về thuế cao theo phân loại quản lý rủi ro trong quản lý thuế;
đ) Hồ sơ hoàn thuế thuộc trường hợp hoàn thuế trước nhưng hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế hoặc có giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế nhưng không chứng minh được số tiền thuế đã khai là đúng;
[2] Hồ sơ hoàn trả tiền nộp thừa của các trường hợp không thuộc quy định tại mục [1] thuộc diện hoàn thuế trước.
Người nộp thuế nộp thừa số tiền thuế phải nộp thì xử lý như thế nào?
Căn cứ theo Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa như sau:
Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.
...
Như vậy, người nộp thuế nộp thừa số tiền thuế phải nộp thì có thể chọn xử lý như sau:
- Được bù trừ số tiền thuế nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ;
- Trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo;
- Được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Xem thêm
Từ khóa: Công văn 15428 Tiền thuế GTGT Cơ quan hải quan Cơ quan thuế Người nộp thuế Hoàn trả tiền thuế nộp thừa Hoàn thuế Thuế giá trị gia tăng
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;