Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Hộ kinh doanh có nhiều địa điểm kinh doanh chỉ sử dụng duy nhất 01 số định danh cá nhân đúng không?

Hộ kinh doanh có nhiều địa điểm kinh doanh chỉ sử dụng duy nhất 01 số định danh cá nhân đúng không? Lợi ích của việc sử dụng số định danh cá nhân thay cho MST như thế nào?

Đăng bài: 13:16 06/08/2025

Hộ kinh doanh có nhiều địa điểm kinh doanh chỉ sử dụng duy nhất 01 số định danh cá nhân đúng không?

Vừa qua, ngày 30/6/2025 Cục Thuế đã ban hành Công văn 2163/CT-QLTT năm 2025 về cung cấp thông tin hướng dẫn người nộp thuế sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

Cụ thể, để triển khai Công điện 90/CĐ-TTg năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về nội dung sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho mã số thuế theo quy định tại Thông tư 86/2024/TT-BTC.

Và để thông tin rộng rãi đến NNT biết và thực hiện, Cục Thuế gửi Hội Tư vấn Thuế Việt Nam một số nội dung hướng dẫn người nộp thuế (NNT) là cá nhân về việc sử dụng Số định danh cá nhân thay cho Mã số thuế (MST) được quy định tại Công văn 2163/CT-QLTT năm như sau:

Theo đó, Công văn 2163/CT-QLTT năm 2025 đã có nội dung hướng dẫn về việc sử dụng số định danh cá nhân đối với trường hợp hộ cá nhân kinh doanh có nhiều địa điểm kinh doanh, cụ thể như sau:
...
2. Trường hợp NNT đã được cấp MST trước ngày 01/7/2025:
...
d) Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có địa điểm kinh doanh:
- Cơ quan Thuế không cấp MST riêng cho các địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh từ ngày 01/7/2025. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng duy nhất SĐDCN của người đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh làm MST để kê khai, nộp thuế với Cơ quan Thuế nơi có hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
- MST đã được cấp cho địa điểm kinh doanh trước đây được Cơ quan Thuế chuyển đổi sang SĐDCN, không phát sinh thủ tục hành chính đối với NNT khi chuyển đổi.
- NNT được tra cứu nghĩa vụ thuế theo từng MST của địa điểm kinh doanh đã được cấp trước đây khi đăng nhập sử dụng dịch vụ thuế điện tử thông qua tài khoản định danh điện tử (VNEID) mức độ 2.
...

Theo đó, theo quy định nêu trên thì trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có địa điểm kinh doanh:

- Cơ quan Thuế không cấp MST riêng cho các địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh từ ngày 01/7/2025. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng duy nhất SĐDCN của người đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh làm MST để kê khai, nộp thuế với Cơ quan Thuế nơi có hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

- MST đã được cấp cho địa điểm kinh doanh trước đây được Cơ quan Thuế chuyển đổi sang SĐDCN, không phát sinh thủ tục hành chính đối với NNT khi chuyển đổi.

- NNT được tra cứu nghĩa vụ thuế theo từng MST của địa điểm kinh doanh đã được cấp trước đây khi đăng nhập sử dụng dịch vụ thuế điện tử thông qua tài khoản định danh điện tử (VNEID) mức độ 2.

Như vậy, theo quy định mới, Cơ quan Thuế sẽ không cấp mã số thuế riêng cho các địa điểm kinh doanh của hộ hoặc cá nhân kinh doanh.

Thay vào đó, hộ kinh doanh sẽ sử dụng duy nhất số định danh cá nhân của người đại diện làm mã số thuế để kê khai và nộp thuế tại cơ quan Thuế nơi có hoạt động kinh doanh.

Lưu ý: NNT kiểm tra thông tin đăng ký thuế đã khớp đúng hoặc không khớp đúng với CSDLQGDC theo một trong cách sau:

- Tra cứu trên Trang TTĐT Cục Thuê tại địa chỉ: https://www.gdt.gov.vn.

Tra cứu trên Trang Thuế điện tử của Cục Thuế tại địa chỉ: thuedientu.gdt.gov.vn.

- Tra cứu trên tài khoản giao dịch thuế điện tử của cá nhân tại ứng dụng icanhan hoặc eTaxMobile (nếu cá nhân đã được cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với Cơ quan Thuế).

- Liên hệ với Cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc Cơ quan Thuế nơi cá nhân cư trú để được hỗ trợ. Ngoài ra, hiện nay Cơ quan Thuế đang thực hiện rà soát, chuẩn hóa dữ liệu MST cá nhân nên NNT cũng cần lưu ý các thông báo do Cơ quan Thuế gửi cho NNT để nắm thông tin và thực hiện theo hướng dẫn của Cơ quan Thuế.

Ngoài ra, cách ghi SĐDCN trong hồ sơ thuế:

Sau khi được sử dụng SĐDCN thay cho MST, NNT ghi SĐDCN vào chỉ tiêu "MST” trên tờ khai, chứng từ nộp thuế, hóa đơn, hồ sơ khấu trừthuế thu nhập cá nhân, các hồ sơ, chứng từ, tài liệu khác có yêu cầu kê khai MST.

Trên đây là thông tin về "Hộ kinh doanh có nhiều địa điểm kinh doanh chỉ sử dụng duy nhất 01 số định danh cá nhân đúng không?"

Hộ kinh doanh có nhiều địa điểm kinh doanh chỉ sử dụng duy nhất 01 số định danh cá nhân đúng không?

Hộ kinh doanh có nhiều địa điểm kinh doanh chỉ sử dụng duy nhất 01 số định danh cá nhân đúng không? (Hình từ Internet)

Lợi ích của việc sử dụng số định danh cá nhân thay cho MST như thế nào?

Căn cứ theo Mục 4 Công văn 2163/CT-QLTT quy định về lợi ích của việc sử dụng số định danh cá nhân thay cho MST bao gồm:

- Đối với người dân, việc sử dụng số định danh cá nhân thay cho MST

+ Giảm thủ tục hành chính cho người dân khi thực hiện thủ tục về đăng ký thuế, khai báo thông tin đăng ký thuế do chỉ cần khai chính xác 03 thông tin: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, số định danh cá nhân đảm bảo khớp đúng với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư và không phải nộp bản sao căn cước công dân cho Cơ quan Thuế.

+ Thuận tiện hơn trong việc thực hiện các thủ tục về thuế và các thủ tục với cơ quan nhà nước mà phải sử dụng MST do chỉ cần khai thông tin số định danh cá nhân mà không cần ghi nhớ MST riêng, đơn giản, thuận tiện trong việc kê khai, tra cứu và thực hiện nghĩa vụ thuế, các giao dịch thuế, kê khai, nộp thuế trở nên nhanh chóng hơn nhờ việc đồng bộ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư.

+ Tăng cường bảo mật dữ liệu: Liên kết đồng bộ sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho MST giúp người dân sử dụng đồng bộ, tránh trùng, rủi ro mất hoặc bị sử dụng MST sai mục đích.

- Đối với doanh nghiệp, việc sử dụng số định danh cá nhân thay cho MST:

Tiết kiệm thời gian thời gian nhập liệu, đối chiếu thông tin của cá nhân khi thực hiện đăng ký thuế theo ủy quyền, cũng như thuận tiện, đơn giản hơn trong việc kê khai thuế TNCN, giúp doanh nghiệp thực hiện tốt hơn các trách nhiệm kê khai, nộp thuế TNCN cho người lao động.

Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi ngừng hoạt động bao lâu?

Căn cứ Điều 105 Nghị định 168/2025/NĐ-CP quy định các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau:

Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:
1. Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là giả mạo;
2. Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;
3. Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 22 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn gửi báo cáo;
4. Ngừng hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đăng ký quá 06 tháng mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã, Cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
5. Theo yêu cầu của Tòa án;
6. Theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.

Theo đó, theo quy định nêu trên thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp ngừng hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đăng ký quá 06 tháng mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã, Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Xem thêm

Từ khóa: Hộ kinh doanh Địa điểm kinh doanh Số định danh cá nhân Hộ kinh doanh có nhiều địa điểm kinh doanh Cơ quan thuế Hồ sơ thuế Cơ sở dữ liệu quốc gia Đăng ký thuế

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...