Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi ngừng hoạt động 1 tháng đúng không?
Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi ngừng hoạt động 1 tháng đúng không? Quy định về trụ sở và địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh được như thế nào?
Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi ngừng hoạt động 1 tháng đúng không?
Vừa qua, ngày 30/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 168/2025/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
Cụ thể, Căn cứ Điều 105 Nghị định 168/2025/NĐ-CP quy định các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh như sau:
Các trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp sau:
1. Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh là giả mạo;
2. Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh thành lập;
3. Hộ kinh doanh không gửi báo cáo theo quy định tại khoản 6 Điều 22 Nghị định này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn gửi báo cáo;
4. Ngừng hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đăng ký quá 06 tháng mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã, Cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
5. Theo yêu cầu của Tòa án;
6. Theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
Theo đó, theo quy định nêu trên thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp ngừng hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đăng ký quá 06 tháng mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp xã, Cơ quan thuế quản lý trực tiếp;
Như vậy, có thể thấy, đối với trường hợp hộ kinh doanh ngừng hoạt động 1 tháng thì chưa bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
Trên đây là thông tin về "Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi ngừng hoạt động 1 tháng đúng không?"
Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh khi ngừng hoạt động 1 tháng đúng không? (Hình từ Internet)
Quy định về trụ sở và địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh được như thế nào?
Căn cứ theo Điều 87 Nghị định 168/2025/NĐ-CP quy định về trụ sở và địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh như sau:
- Trụ sở của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh và là địa chỉ liên lạc do hộ kinh doanh đăng ký để cơ quan quản lý nhà nước liên hệ, được xác định theo địa giới đơn vị hành chính trên lãnh thổ Việt Nam. Hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh ngoài trụ sở.
- Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể ngoài trụ sở. Một hộ kinh doanh có thể có nhiều địa điểm kinh doanh trong phạm vi cả nước.
Hộ kinh doanh phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đặt địa điểm kinh doanh.
- Đối với hộ kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định thì chọn một địa chỉ để đăng ký trụ sở và đăng ký không hoạt động kinh doanh tại trụ sở.
Sau khi thành lập, trường hợp hộ kinh doanh phát sinh hoạt động kinh doanh tại một địa điểm cố định thì hộ kinh doanh phải đăng ký trụ sở tại nơi thực hiện hoạt động kinh doanh cố định.
Đối tượng áp dụng của Nghị định 168/2025/NĐ-CP được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 168/2025/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng Nghị định 168/2025/NĐ-CP như sau:
Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Doanh nghiệp.
3. Hộ kinh doanh.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh.
5. Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh.
6. Cơ quan được giao thẩm quyền quản lý nhà nước về lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
7. Cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
8. Cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
9. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc đăng ký doanh nghiệp, đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh.
Theo đó, theo quy định thì đối tượng áp dụng của Nghị định 168/2025/NĐ-CP bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Doanh nghiệp.
- Hộ kinh doanh.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh.
- Cơ quan được giao thẩm quyền quản lý nhà nước về lao động theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.
- Cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
- Cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc đăng ký doanh nghiệp, đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh.
>> Xem thêm: Quy định mới về Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh từ 01/7/2025?
Từ khóa: Hộ kinh doanh Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh Ngừng hoạt động Chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh Địa điểm kinh doanh
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;