Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Đã có hồ sơ giải quyết chế độ chính sách theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP, Nghị định 67/2025/NĐ-CP tại TP.HCM theo Công văn 159-CV/BTCTU

Đã có hồ sơ giải quyết chế độ chính sách theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP, Nghị định 67/2025/NĐ-CP tại TP.HCM theo Công văn 159-CV/BTCTU? Nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 178 có bị trừ tỷ lệ lương hưu hay không?

Đăng bài: 08:18 09/08/2025

Đã có hồ sơ giải quyết chế độ chính sách theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP, Nghị định 67/2025/NĐ-CP tại TP.HCM theo Công văn 159-CV/BTCTU

Vừa qua, ngày 08/8/2025, Ban Tổ chức Thành ủy TPHCM có Công văn 159-CV/BTCTU năm 2025 về việc giải quyết chế độ, chính sách theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP và Nghị định 67/2025/NĐ-CP.

Công văn 159-CV/BTCTU năm 2025

Tải về

Cụ thể, căn cứ Nghị định 178/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định về chính sách, chế độ đối với cán bộ công chức viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị và Nghị định 67/2025/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 178/2024/NĐ-CP,

Theo đó, để kịp thời giải quyết chế độ, chính sách theo Kết luận 183-KL/TW năm 2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tích cực triển khai vận hành mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, chuyển mạnh cấp cơ sở sang chủ động nắm, điều hành kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, trong đó có nội dung:

 "Giao các bộ, ban, ngành và địa phương: ... Chỉ đạo xử lý giải quyết dứt điểm chế độ, chính sách đối với các đối tượng cán bộ, công chức chịu sự tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy trước ngày 31/8/2025"

Dưới đây là hồ sơ giải quyết chế độ chính sách theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP, Nghị định 67/2025/NĐ-CP tại TP.HCM theo Công văn 159-CV/BTCTU:

[1] Thành phần hồ sơ:

- Công văn của cơ quan, đơn vị đề nghị phê duyệt danh sách các trường hợp đủ điều kiện, kèm danh sách và dự toán kinh phí thực hiện cho từng trường hợp, trong đó nêu rõ các nội dung sau:

+ Số lượng các trường hợp đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt nghỉ hưu, nghỉ thôi việc để hưởng chính sách, chế độ, trong đó có bao nhiêu trường hợp có đơn tự nguyện xin nghỉ, kết quả đánh giá của từng trường hợp.

+ Khẳng định các nội dung: các trường hợp đề nghị nghỉ hưu, nghỉ thôi việc đáp ứng đủ điều kiện theo quy định; không thuộc các trường hợp chưa xem xét nghỉ việc.

- Bản sao (photo) kết quả rà soát, đánh giá cán bộ công chức, viên chức, người lao động theo tiêu chí của cơ quan, đơn vị.

- Bản chính biên bản họp cấp ủy cơ quan, đơn vị.

- Bản chính đơn tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi hoặc nghỉ thôi việc theo nguyện vọng.

- Bản sao (photo) sổ bảo hiểm xã hội hoặc các văn bản có liên quan đến việc xác nhận quá trình đóng bảo hiểm xã hội.

- Bản sao (photo) các quyết định lương, phụ cấp; quyết định bổ nhiệm ngạch công chức/chức danh nghề nghiệp viên chức hoặc hợp đồng thỏa thuận tiền lương; các quyết định liên quan đến công tác cán bộ (nếu có).

[2] Số lượng hồ sơ:

- Đối với cán bộ diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý thuộc biên chế khối Đảng: 02 bộ (01 bộ gửi Ban Tổ chức Thành ủy, 01 bộ lưu tại đơn vị).

- Đối với cán bộ diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý thuộc biên chế khối chính quyền: 03 bộ (01 bộ gửi Sở Nội vụ, 01 bộ gửi Ban Tổ chức Thành ủy, 01 bộ lưu tại đơn vị).

- Ban Tổ chức Thành ủy triển khai một số nội dung như trên, đề nghị các cơ quan, đơn vị khẩn trương, phối hợp thực hiện (đính kèm các biểu mẫu).

Trên đây là thông tin về "Đã có hồ sơ giải quyết chế độ chính sách theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP, Nghị định 67/2025/NĐ-CP tại TP.HCM theo Công văn 159-CV/BTCTU"

Đã có hồ sơ giải quyết chế độ chính sách theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP, Nghị định 67/2025/NĐ-CP tại TP.HCM theo Công văn 159-CV/BTCTU

Đã có hồ sơ giải quyết chế độ chính sách theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP, Nghị định 67/2025/NĐ-CP tại TP.HCM theo Công văn 159-CV/BTCTU (Hình từ Internet)

Nghỉ hưu trước tuổi theo nghị định 178 có bị trừ tỷ lệ lương hưu hay không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP quy định về chính sách nghỉ hưu trước tuổi của cán bộ công chức viên chức theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và số năm nghỉ sớm như sau:

[1] Trường hợp 01:

- Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:

+ Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

+ Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;

+ Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

+ Trường hợp đủ 15 năm công tác trở lên có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và thuộc đối tượng được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi thì được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác;

Từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

[2] Trường hợp 02:

- Trường hợp có tuổi đời còn trên 05 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:

+ Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

+ Được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;

+ Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

+ Trường hợp đủ 15 năm công tác trở lên có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và thuộc đối tượng được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi thì được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác;

Từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

[3] Trường hợp 03:

- Trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì còn được hưởng các chế độ sau:

+ Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

+ Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP;

+ Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

+ Trường hợp đủ 15 năm công tác trở lên có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và thuộc đối tượng được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi thì được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác;

Từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế năm 2025 theo Nghị định 154?

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định về đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế như sau:

Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế
1. Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.
2. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.

Theo đó, theo quy định, đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế bao gồm:

- Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

Trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.

- Những người đang trong thời gian:

+ Xem xét kỷ luật hoặc

+ Truy cứu trách nhiệm hình sự

+ Bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.

>> Xem thêm: 

Từ khóa: Giải quyết chế độ chính sách Hồ sơ giải quyết chế độ chính sách Công văn 159 Nghị định 178 Nghị định 67/ Tinh giản biên chế Tổ chức bộ máy Nghỉ hưu trước tuổi Nghỉ thôi việc

- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;

- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...