Công văn 17292/CHQ-GSQL giải đáp vướng mắc về biên lai thu thuế và phí hải quan điện tử
Cục Hải quan ban hành Công văn 17292/CHQ-GSQL năm 2025 về việc vướng mắc tại Thông tư 29/2025/TT-BTC ngày 26/05/2025 và biên lai thu thuế, phí hải quan
Công văn 17292/CHQ-GSQL giải đáp vướng mắc về biên lai thu thuế và phí hải quan điện tử
Ngày 31/7/2025, Cục Hải quan ban hành Công văn 17292/CHQ-GSQL năm 2025 về việc vướng mắc tại Thông tư 29/2025/TT-BTC ngày 26/05/2025 và biên lai thu thuế, phí hải quan, gửi Hiệp hội chuyển phát nhanh Châu Á Thái Bình Dương.
Công văn 17292/CHQ-GSQL năm 2025 | Tải về |
Trả lời công văn ngày 18/6/2025 của Hiệp hội chuyển phát nhanh Châu Á Thái Bình Dương (CAPEC) về việc vướng mắc thủ tục hải quan liên quan đến Thông tư 29/2025/TT-BTC và biên lai lệ phí hải quan theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP, Cục Hải quan có ý kiến như sau:
(1) Tại phần A Phụ lục II kèm theo Thông tư 29/2025/TT-BTC:
- STT 3 Mã phân loại hàng hóa: Hiện nay, Nghị định về quản lý hải quan đối với hàng hóa giao dịch qua thương mại điện tử đang trình Chính phủ ký ban hành, do vậy, chưa có hệ thống để thực hiện hàng hóa giao dịch qua thương mại điện tử. Trường hợp hàng hóa giao dịch qua thương mại điện tử gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh vẫn thực hiện trên hệ thống quản lý hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh và khai báo theo hướng dẫn tại STT 3 Mã phân loại hàng hóa.
- STT 7 Mã người nhập khẩu: Tại phần mô tả quy định: "Nhập số định danh cá nhân hoặc mã số thuế của tổ chức". Đây là chỉ tiêu bắt buộc phải khai báo theo quy định tại Thông tư 29/2025/TT-BTC.
- STT 22 Trị giá hải quan: Trị giá hải quan là tổng số tiền thanh toán nguyên tệ đã bao gồm chi phí vận tải quốc tế và chi phí bảo hiểm quốc tế, không bao gồm chi phí vận tải nội địa và chi phí bảo hiểm nội địa (nếu doanh nghiệp có chứng từ, tài liệu tách được hai khoản này). Theo đó, việc khai nguyên tệ trên tờ khai hải quan được dựa trên trị giá hóa đơn. Trong trường hợp nguyên tệ theo chi phí vận chuyển có sự khác biệt, người khai hải quan cần quy đổi về nguyên tệ dựa trên trị giá hóa đơn. Liên quan đến chức năng tự tính tổng mà không yêu cầu tách cước vận chuyển, bảo hiểm (nếu có): người khai hải quan tự tính toán và tự kê khai tổng số tiền thanh toán nguyên tệ.
- STT 25 Mã xác định thời hạn nộp thuế: Nếu "Mã xác định thời hạn nộp thuế" là "A" hoặc "B" thì thời hạn nộp thuế được tính là 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai. Nếu "Mã xác định thời hạn nộp thuế" là "C" hoặc "D" thì thời hạn nộp thuế được tính là 01 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai. Đề nghị Hiệp hội CAPEC nghiên cứu, khai báo theo quy định.
- STT 36 Mã số hàng hóa, STT 37 Thuế suất, STT 40 Mã Biểu thuế nhập khẩu: là các chỉ tiêu không bắt buộc khai, cơ quan Hải quan sẽ kiểm tra, điều chỉnh lại các nội dung này trên Hệ thống.
(2) Số TT18 Mã địa điểm lưu kho hàng chờ thông quan dự kiến tại phần B Phụ lục II kèm theo Thông tư 29/2025/TT-BTC: Tại điểm a khoản 8 Điều 18 Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Bộ Tài chính quy định: "Đối với hàng hóa xuất khẩu, việc nộp tờ khai hải quan được thực hiện sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm do người khai hải quan thông báo và chậm nhất 04 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh". Do vậy, đề nghị Hiệp hội CAPEC căn cứ quy định nêu trên để thực hiện việc khai báo hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
(3) Biên lai thu thuế và phí hải quan điện tử:
- Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP: "1. …, thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí, phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí".
- Căn cứ quy định tại tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 123/2020/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP về biên lai.
- Căn cứ quy định tại phần II Phụ lục I Quyết định 1913/QĐ-BTC năm 2025 về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, được sửa đổi, bổ sung, bị bãi bỏ trong lĩnh vực quản lý thuế, hải quan thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính. Theo đó, đề nghị Hiệp hội CAPEC thực hiện đăng ký biên lai điện tử theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP, thủ tục hành chính về đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng chứng từ điện tử theo Quyết định 1913/QĐ-BTC năm 2025 nêu trên.
Công văn 17292/CHQ-GSQL giải đáp vướng mắc về biên lai thu thuế và phí hải quan điện tử (Hình từ Internet)
Nội dung biên lai thu thuế, phí, lệ phí gồm những gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm b khoản 18 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP), Biên lai thu thuế, phí, lệ phí có những nội dung sau:
- Tên loại biên lai: Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá; biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá; biên lai thu thuế, phí, lệ phí.
- Ký hiệu mẫu biên lai và ký hiệu biên lai.
Ký hiệu mẫu biên lai là các thông tin thể hiện tên loại biên lai, số liên biên lai và số thứ tự mẫu trong một loại biên lai (một loại biên lai có thể có nhiều mẫu).
Ký hiệu biên lai là dấu hiệu phân biệt biên lai bằng hệ thống các chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối của năm.
Đối với biên lai đặt in, 02 chữ số cuối của năm là năm in biên lai đặt in. Đối với biên lai tự in và biên lai điện tử, 02 chữ số cuối của năm là năm bắt đầu sử dụng biên lai ghi trên thông báo phát hành hoặc năm biên lai được in ra.
- Số biên lai là số thứ tự được thể hiện trên biên lai thu thuế, phí, lệ phí. Số biên lai được ghi bằng chữ số Ả-rập có tối đa 7 chữ số. Đối với biên lai tự in, biên lai đặt in thì số biên lai bắt đầu từ số 0000001. Đối với biên lai điện tử thì số biên lai điện tử bắt đầu từ số 1 vào ngày 01 tháng 01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng biên lai điện tử và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Liên của biên lai (áp dụng đối với biên lai đặt in và tự in) là số tờ trong cùng một số biên lai. Mỗi số biên lai phải có từ 02 liên hoặc 02 phần trở lên, trong đó:
+ Liên (phần) 1: lưu tại tổ chức thu;
+ Liên (phần) 2: giao cho người nộp thuế, phí, lệ phí;
Các liên từ thứ 3 trở đi đặt tên theo công dụng cụ thể phục vụ công tác quản lý theo quy định của pháp luật.
- Tên, mã số thuế của tổ chức thu thuế, phí, lệ phí.
- Tên loại các khoản thu thuế, phí, lệ phí và số tiền ghi bằng số và bằng chữ.
- Ngày, tháng, năm lập biên lai.
- Chữ ký của người thu tiền. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì chữ ký trên biên lai điện tử là chữ ký số.
- Tên, mã số thuế của tổ chức nhận in biên lai (đối với trường hợp đặt in).
- Biên lai được thể hiện là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm tiếng nước ngoài thì phần ghi thêm bằng tiếng nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn “( )” hoặc đặt ngay dưới dòng nội dung ghi bằng tiếng Việt với cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Chữ số ghi trên biên lai là các chữ số tự nhiên 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
Đồng tiền ghi trên biên lai là đồng Việt Nam. Trường hợp các khoản phải thu khác thuộc ngân sách nhà nước được pháp luật quy định có mức thu bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 120/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí.
Trường hợp khi thu phí, lệ phí, nếu danh mục phí, lệ phí nhiều hơn số dòng của một biên lai thì được lập bảng kê kèm theo biên lai. Bảng kê do tổ chức thu phí, lệ phí tự thiết kế phù hợp với đặc điểm của từng loại phí, lệ phí. Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo biên lai số... ngày... tháng.... năm”.
Đối với tổ chức thu phí, lệ phí sử dụng biên lai điện tử trong trường hợp cần điều chỉnh một số tiêu thức nội dung trên biên lai điện tử cho phù hợp với thực tế, tổ chức thu phí, lệ phí có văn bản trao đổi với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan) xem xét và có hướng dẫn trước khi thực hiện.
Ngoài các thông tin bắt buộc theo quy định tại khoản này, tổ chức thu phí, lệ phí có thể tạo thêm các thông tin khác, kể cả tạo lo-go, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo phù hợp với quy định của pháp luật và không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai. Cỡ chữ của các thông tin tạo thêm không được lớn hơn cỡ chữ của các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai.
>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục nộp thuế điện tử qua Cổng thanh toán điện tử hải quan từ 07/08/2025?
Từ khóa: Biên lai thu thuế Công văn 17292/CHQ-GSQL Vướng mắc về biên lai thu thuế Giải đáp vướng mắc về biên lai thu thuế Phí hải quan Phí hải quan điện tử Nội dung biên lai Nội dung biên lai thu thuế
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;
Bài viết liên quan
