Cơ quan thuế công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trong trường hợp nào?
Cơ quan thuế công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trong trường hợp nào? Nội dung, hình thức và thời hạn công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế?
Cơ quan thuế công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 35 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định như sau:
Công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế
1. Cơ quan thuế thực hiện công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế ngừng hoạt động, đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 01).
b) Người nộp thuế ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 03).
c) Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh (trạng thái 05).
d) Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (trạng thái 06).
đ) Người nộp thuế khôi phục mã số thuế theo Thông báo mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
e) Người nộp thuế có vi phạm pháp luật về đăng ký thuế.
...
Như vậy, theo quy định, cơ quan thuế thực hiện công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong trường hợp sau đây:
+ Người nộp thuế ngừng hoạt động, đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
+ Người nộp thuế ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
+ Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh.
+ Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
+ Người nộp thuế khôi phục mã số thuế theo Thông báo mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC.
+ Người nộp thuế có vi phạm pháp luật về đăng ký thuế.
Cơ quan thuế công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trong trường hợp nào? (Hình ảnh Internet)
Nội dung, hình thức và thời hạn công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế được quy định ra sao?
Căn cứ khoản 2 Điều 35 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định như sau:
Công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế
...
Nội dung, hình thức và thời hạn công khai:
a) Nội dung công khai: Các thông tin ghi trên Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế; Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
b) Hình thức công khai: Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
c) Thời hạn công khai: Chậm nhất trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo hoặc cập nhật trạng thái mã số thuế theo quyết định, thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác chuyển đến.
Như vậy, nội dung, hình thức và thời hạn công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế quy định như sau:
- Nội dung công khai:
+ Các thông tin ghi trên Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
+ Thông báo về việc người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
+ Thông báo về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.
- Hình thức công khai: Đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Thời hạn công khai: Chậm nhất trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo hoặc cập nhật trạng thái mã số thuế theo quyết định, thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác chuyển đến.
Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm và quyền hạn gì trong việc giải quyết khiếu nại về thuế?
Căn cứ Điều 149 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại về thuế như sau:
(1) Cơ quan quản lý thuế yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.
(2) Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thu không đúng cho người nộp thuế, bên thứ ba trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử lý.
(3) Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế là người giải quyết khiếu nại thực hiện tham vấn các cơ quan, tổ chức có liên quan, bao gồm cả khiếu nại lần đầu.
+ Khi thực hiện việc tham vấn, thủ trưởng cơ quan quản lý thuế phải ban hành quyết định thành lập Hội đồng tham vấn. Hội đồng tham vấn hoạt động theo nguyên tắc biểu quyết theo đa số. Kết quả biểu quyết là cơ sở để thủ trưởng cơ quan quản lý thuế tham khảo khi ra quyết định xử lý khiếu nại.
+ Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế là người ra quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định xử lý khiếu nại.
Xem thêm
- Thuế điện tử là gì? Người nộp thuế thực hiện giao dịch thuế điện tử phải đáp ứng điều kiện nào?
- Công điện 71/CĐ-CT 2025: 6 nhiệm vụ trọng tâm đảm bảo người nộp thuế hiểu rõ lợi ích hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
- Xác định người nộp thuế rủi ro cao và rất cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Thông tư 32 dựa trên tiêu chí nào?
Từ khóa: Thông tin đăng ký thuế Công khai thông tin đăng ký thuế Cơ quan thuế công khai thông tin đăng ký thuế Cơ quan thuế công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế Cơ quan thuế Người nộp thuế
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;