Chi Cục Thuế KV 1: Thư ngỏ gửi người nộp thuế về một số cơ sở kinh doanh chỉ nhận tiền mặt nhằm "né thuế"
Chi Cục Thuế KV I: Thư ngỏ gửi người nộp thuế về một số cơ sở kinh doanh chỉ nhận tiền mặt nhằm "né thuế"? Hành vi trốn thuế có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự , cụ thể ra sao?
Chi Cục Thuế KV I: Thư ngỏ gửi người nộp thuế về một số cơ sở kinh doanh chỉ nhận tiền mặt nhằm "né thuế"
Mới đây, ngày 04/06/2025, Chi Cục Thuế Khu vực I đã có Thư ngỏ gửi người nộp thuế về việc một số cơ sở kinh doanh chỉ nhận tiền mặt nhằm "né thuế"
Nội dung thư ngỏ như sau:
Chi cục Thuế Khu vực I gửi lời chào trân trọng và cảm ơn sự hợp tác, đồng hành của các Hộ gia đình, cá nhân đã, đang và dự kiến thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thành phố Hà Nội và tỉnh Hòa Bình (sau đây gọi chung là người nộp thuế) trong việc thực hiện các quy định của pháp luật thuế và pháp luật khác có liên quan. Những ngày gần đây, mạng xã hội lan truyền nhiều thông tin liên quan đến các cửa hàng kinh doanh từ chối nhận thanh toán chuyển khoản mà chỉ nhận tiến mặt nhằm “né thuế”. Với những thông tin này, cơ quan Thuế xin được thông tin tới người nộp thuế như sau: Theo quy định của pháp luật thuế, doanh thu tính thuế GTGT đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, cung ứng dịch vụ mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Hành vi treo biển “chỉ nhận tiền mặt” hoặc ghi nội dung chuyển khoản mập mở – ví dụ “trả tiền mượn”, “tiền cafe”, "tiền ship"... - để cơ quan chức năng gặp khó khăn khi xác định doanh thu không làm giảm nghĩa vụ thuế, mà ngược lại có thể trở thành dấu hiệu nghi ngờ cho hành vi che giấu doanh thu. Đồng thời còn đi ngược với xu hướng “Xã hội số - Kinh tế số - Công dân số” và chủ trương phát triển thanh toán không dùng tiền mặt của Đảng, Nhà nước. Một số trường hợp người bán yêu cầu thu thêm tiền của người mua nếu thanh toán bằng hình thức chuyển khoản không những ảnh hưởng đến quyền lợi của người mua mà còn là hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Cơ quan thuế rất mong muốn các hộ, cá nhân kinh doanh hãy là những nhà kinh doanh tỉnh táo, tìm hiểu quy định pháp luật, không nghe và làm theo những hành vi trái pháp luật như che giấu doanh thu, không minh bạch trong giao dịch kinh tế; thực hiện kê khai đúng và đầy đủ doanh thu khi bán hàng hoá dịch vụ. Cơ quan thuế luôn sẵn sàng hỗ trợ và khuyến khích các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chuyển đổi, phát triển lên doanh nghiệp để được hưởng các chính sách ưu đãi về đầu tư kinh doanh và thuế theo Nghị quyết 198/2025/QH15 ngày 17/5/2025 về cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân. Đối với các trường hợp người nộp thuế cố tình che giấu doanh thu, kê khai thuế không trung thực, đầy đủ sẽ bị xử lý truy thu, ấn định thuế, xử phạt hành vi khai sai, trốn thuế hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Chi cục Thuế Khu vực I trân trọng cảm ơn sự hợp tác của người nộp thuế và mong tiếp tục nhận được sự đồng hành của cộng đồng doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong việc thực hiện đúng quy định pháp luật thuế, góp phần xây dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch. Trân trọng cảm ơn! |
Xem chi tiết tại THƯ NGỎ
Trên đây là toàn bộ nội dung về "Thư ngỏ gửi người nộp thuế về một số cơ sở kinh doanh chỉ nhận tiền mặt nhằm "né thuế""
Chi Cục Thuế KV I: Thư ngỏ gửi người nộp thuế về một số cơ sở kinh doanh chỉ nhận tiền mặt nhằm "né thuế" (Hình ảnh Internet)
Hành vi trốn thuế có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự , cụ thể ra sao?
Căn cứ Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (có khoản được sửa đổi bởi điểm a, điểm b khoản 47 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về hành vi trốn thuế như sau:
Tội trốn thuế
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
b) Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
c) Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
d) Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
đ) Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
e) Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
g) Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
h) Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
i) Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Như vậy, theo quy định, tùy thuộc vào tính chất mức độ của từng loại hành vi hành vi trốn thuế, mà người nộp thuế có hành vi vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt bổ sung từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trường hợp là pháp nhân thương mại phạm trốn thuế thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng, bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Bên cạnh đó, có thể bị phạt bổ sung từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Xem thêm
- Công điện 71/CĐ-CT 2025: 6 nhiệm vụ trọng tâm đảm bảo người nộp thuế hiểu rõ lợi ích hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền
- Xác định người nộp thuế rủi ro cao và rất cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Thông tư 32 dựa trên tiêu chí nào?
- Thuế điện tử là gì? Người nộp thuế thực hiện giao dịch thuế điện tử phải đáp ứng điều kiện nào?
Từ khóa: Chi cục Thuế Chi cục Thuế khu vực Chi cục Thuế khu vực I Thư ngỏ gửi người nộp thuế Hành vi trốn thuế Người nộp thuế
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@NhanSu.vn;