Trường hợp nào doanh nghiệp được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ/năm?

Theo quy định, người lao động được làm thêm tối đa bao nhiêu giờ? Trường hợp nào doanh nghiệp được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ/năm?

Đăng bài: 11:50 06/01/2025

Theo quy định, người lao động được làm thêm tối đa bao nhiêu giờ?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, về làm thêm giờ được quy định như sau:

Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
...

Như vậy, từ quy định trên thì việc làm thêm giờ phải được sự đồng ý của người lao động, số giờ làm thêm của người lao động như sau:

- Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày

- Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày

- Không quá 40 giờ trong 01 tháng

- Không quá 200 giờ trong 01 năm

Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn được bố trí người lao động làm thêm giờ vượt mức 200 giờ/năm trong một số trường hợp.

Xem thêm: Người lao động được trả lương như thế nào khi làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần?

Trường hợp nào doanh nghiệp được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ/năm?

Trường hợp nào doanh nghiệp được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ/năm? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào doanh nghiệp được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ/năm?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, quy định về việc người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

Làm thêm giờ
...
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
...

Theo đó, doanh nghiệp được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

[1] Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

[2] Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

[3] Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

[4] Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm; hoặc

Để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

[5] Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

Mức xử phạt doanh nghiệp huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động là bao nhiêu?

Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, về vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi quy định như sau:

Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
...
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;
b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.
...

Theo đó, đối với hành vi huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng. Trừ trường hợp được quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019.

Tuy nhiên, căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền trên là áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền sẽ bằng 02 lần so với cá nhân.

Như vậy, từ quy định trên thì doanh nghiệp huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động thì sẽ bị xử phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Xem thêm: Người sử dụng lao động có được yêu cầu người lao động làm thêm giờ quá 4 tiếng trong một ngày không?

9 Phạm Lê Trung Hiếu
  • Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NHÂN SỰ. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về email [email protected];
  • Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
  • Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;
  • Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];
07/01/2025

Chức năng của Trung tâm Quốc gia về Dịch vụ việc làm được quy định như thế nào? Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Quốc gia về thông tin và dự báo thị trường lao động được quy định ra sao?

07/01/2025

Đối thoại tại nơi làm việc được hiểu như thế nào? Cần phải đảm bảo đáp ứng điều kiện gì khi tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo yêu cầu của một bên?

06/01/2025

(Chinhphu.vn) - Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15 ngày 27/6/2024 quy định hiệu lực sử dụng với giấy phép lái xe được cấp trước 1/1/2025 nếu chưa đổi, cấp lại theo quy định của Luật này.

06/01/2025

Thay đổi mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động; Quy định mới về giấy tờ đăng ký thường trú, tạm trú; Các chính sách thuế có hiệu lực từ đầu năm… là một trong những chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ tháng 01/2025.

Xem nhiều nhất gần đây

02/01/2025

Năm 2025, ai bị phạt khi chở người không đội nón bảo hiểm? Trưởng Công an xã có quyền xử phạt hành vi chở người không đội nón bảo hiểm hay không?

03/01/2025

Mức xử phạt lỗi không gương xe máy 2025 bị phạt bao nhiêu tiền? Ai là người có thẩm quyền xử phạt hành vi không gắn gương chiếu hậu bên trái đối với xe máy? Các hình thức nộp phạt?

03/01/2025

Năm 2025, xe máy chỉ lắp 1 gương chiếu hậu bên trái liệu có bị xử phạt? Mức xử phạt đối với lỗi xe không gương được quy định như thế nào?  Quy định về kích thước gương chiếu hậu xe gắn máy ra sao?

02/01/2025

Người điều khiển xe máy không có giấy phép lái xe sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?

03/01/2025

Vạch xương cá là gì? Lỗi đè lên vạch xương cá năm 2025 đối với xe ô tô, xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?

02/01/2025

Mức xử phạt đối với hành vi không đội mũ bảo hiểm năm 2025 là bao nhiêu? Cá nhân có hành vi vi phạm không đội mũ bảo hiểm có được yêu cầu xử lý phạt tại chỗ hay không?

03/01/2025

Năm 2025, mức xử phạt đối với hành vi điều khiển xe máy đi sai làn đường là bao nhiêu? Thẩm quyền lập biên bản vi phạm giao thông đường bộ từ năm 2025 được quy định như thế nào?

16/12/2024

Tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ 2024 với 8 Chương, 55 Điều.

19/12/2024

Chính thức cấm thuốc lá điện tử theo Nghị quyết 173? Ai là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt?

02/01/2025

Làm thế nào để tra cứu phạt nguội tại tra web Cục Đăng Kiểm Việt Nam www.vr.org.vn?

NHANSU.VN

Giấy phép kinh doanh số: 0315459414

Email: [email protected]

Điện thoại: (028)39302288

Địa chỉ: 19 Nguyễn Gia Thiều, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM

CHỦ QUẢN: CÔNG TY TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Địa chỉ trụ sở: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP.HCM

Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ


© 2025 All Rights Reserved