Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Trường hợp nào doanh nghiệp được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ/năm?
Theo quy định, người lao động được làm thêm tối đa bao nhiêu giờ? Trường hợp nào doanh nghiệp được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ/năm?
Theo quy định, người lao động được làm thêm tối đa bao nhiêu giờ?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, về làm thêm giờ được quy định như sau:
Làm thêm giờ
1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
...
Như vậy, từ quy định trên thì việc làm thêm giờ phải được sự đồng ý của người lao động, số giờ làm thêm của người lao động như sau:
- Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày
- Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày
- Không quá 40 giờ trong 01 tháng
- Không quá 200 giờ trong 01 năm
Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn được bố trí người lao động làm thêm giờ vượt mức 200 giờ/năm trong một số trường hợp.
Xem thêm: Người lao động được trả lương như thế nào khi làm thêm giờ vào ngày nghỉ hàng tuần?
Trường hợp nào doanh nghiệp được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ/năm? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào doanh nghiệp được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ/năm?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, quy định về việc người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
Làm thêm giờ
...
3. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
đ) Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
...
Theo đó, doanh nghiệp được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
[1] Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
[2] Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
[3] Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
[4] Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm; hoặc
Để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
[5] Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Mức xử phạt doanh nghiệp huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động là bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, về vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi quy định như sau:
Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
...
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;
b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.
...
Theo đó, đối với hành vi huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng. Trừ trường hợp được quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019.
Tuy nhiên, căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền trên là áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền sẽ bằng 02 lần so với cá nhân.
Như vậy, từ quy định trên thì doanh nghiệp huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động thì sẽ bị xử phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Xem thêm: Người sử dụng lao động có được yêu cầu người lao động làm thêm giờ quá 4 tiếng trong một ngày không?
- Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của NhanSu.vn, chỉ mang tính chất tham khảo;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại thông tin trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email [email protected];