Nhấn vào mũi tên để hiển thị chuyên mục con hoặc nhấn vào tiêu đề để lọc theo chuyên mục cha
Tổng hợp tất cả đáp án tuần 3 Cuộc thi tìm hiểu Đà Lạt 50 năm ngày giải phóng?
Cuộc thi tìm hiểu Đà Lạt 50 năm ngày giải phóng có những đáp án tuần 3 ra sao? Các cơ quan thuộc chính phủ có vai trò gì trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật?
Tổng hợp tất cả đáp án tuần 3 Cuộc thi tìm hiểu Đà Lạt 50 năm ngày giải phóng?
Dưới đây là tổng hợp tất cả đáp án tuần 3 Cuộc thi tìm hiểu Đà Lạt 50 năm ngày giải phóng như sau:
Bảng A cấp Phường xã
Câu hỏi: Ngày 6/6/1986, Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 67-HĐBT điều chỉnh địa giới hành chính Đà Lạt, theo đó Đà Lạt: A. Từ 6 phường lên 11 phường và 3 xã. B. Từ 6 phường lên 12 phường và 3 xã. C. Từ 6 phường lên 13 phường và 3 xã. D. Từ 6 phường lên 10 phường và 3 xã. Đáp án: A. Từ 6 phường lên 11 phường và 3 xã. Câu hỏi: Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Đà Lạt lần thứ III (nhiệm kỳ 1983-1986) diễn ra vào thời gian nào? Đã bầu bao nhiêu ủy viên BCH Đảng bộ? Ai được bầu làm Bí thư Thành ủy? A. Từ ngày 03 đến ngày 06/2/1982. Bầu 28 ủy viên BCH. Đồng chí Nguyễn Xuân Khanh được bầu làm Bí thư Thành ủy. B. Từ ngày 03 đến ngày 06/2/1983. Bầu 29 ủy viên BCH. Đồng chí Tạ Như Bích được bầu làm Bí thư Thành ủy. C. Từ ngày 03 đến ngày 06/2/1984. Bầu 30 ủy viên BCH. Đồng chí Nguyễn Duy Anh được bầu làm Bí thư Thành ủy. D. Mục khác. Đáp án: B. Từ ngày 03 đến ngày 06/2/1983. Bầu 29 ủy viên BCH. Đồng chí Tạ Như Bích được bầu làm Bí thư Thành ủy. Câu hỏi: Xuất phát từ tình hình địa phương, căn cứ quan điểm đổi mới và mở cửa của Đảng, Đại hội đã đề ra phương hướng nhiệm vụ cho nhiệm kỳ 1989-1991, trong đó xác định: A. Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đào tạo cán bộ theo yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới. B. Theo yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới tập trung xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đào tạo cán bộ. C. Tập trung xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đào tạo cán bộ theo yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới. D. Đào tạo cán bộ và xây dựng tổ chức cơ sở Đảng theo yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới. Đáp án: C. Tập trung xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đào tạo cán bộ theo yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới. Câu hỏi: Một nhiệm vụ chính trị cực kỳ quan trọng được đặt ra trong nhiệm kỳ Đại hội lần thứ III đó là: A. Xây dựng Đà Lạt thành một thành phố du lịch, nghỉ dưỡng, một trong những trung tâm nghiên cứu khoa học của cả nước; trung tâm chính trị, văn hóa của tỉnh Lâm Đồng. B. Phấn đấu xây dựng Đà Lạt thành một thành phố du lịch, nghỉ dưỡng, một trong những trung tâm nghiên cứu khoa học của cả nước; trung tâm chính trị, văn hóa của tỉnh Lâm Đồng. C. Đà Lạt sẽ trở thành một thành phố du lịch, nghỉ dưỡng, một trong những trung tâm nghiên cứu khoa học của cả nước; trung tâm chính trị, văn hóa của tỉnh Lâm Đồng. D. Phát triển Đà Lạt thành một thành phố du lịch, nghỉ dưỡng và trung tâm nghiên cứu khoa học của cả nước. Đáp án: B. Phấn đấu xây dựng Đà Lạt thành một thành phố du lịch, nghỉ dưỡng, một trong những trung tâm nghiên cứu khoa học của cả nước; trung tâm chính trị, văn hóa của tỉnh Lâm Đồng. Câu hỏi: Năm 1986, các đơn vị nào tại Đà Lạt được công nhận là hợp tác xã bậc cao của tỉnh? A. Hợp tác xã Anh Đào, Hợp tác xã Ánh Sáng và Hợp tác xã Lam Sơn. B. Hợp tác xã Bình Minh, Hợp tác xã Hồng Ngọc và Hợp tác xã Lam Sơn. C. Hợp tác xã Bình Minh, Hợp tác xã Ánh Sáng và Hợp tác xã Lam Sơn. D. Hợp tác xã Anh Đào, Hợp tác xã Bình Minh và Hợp tác xã Lam Sơn. Đáp án: C. Hợp tác xã Bình Minh, Hợp tác xã Ánh Sáng và Hợp tác xã Lam Sơn. Câu hỏi: Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Đà Lạt lần thứ IV diễn ra vào thời gian nào? Có bao nhiêu đại biểu tham dự? A. Từ ngày 20 đến 24/9/1985. Về dự đại hội có 197 đại biểu, thay mặt cho 937 đảng viên trong toàn Đảng bộ thành phố. B. Từ ngày 20 đến 24/9/1986. Về dự đại hội có 197 đại biểu, thay mặt cho 937 đảng viên trong toàn Đảng bộ thành phố. C. Từ ngày 20 đến 24/9/1987. Về dự đại hội có 197 đại biểu, thay mặt cho 937 đảng viên trong toàn Đảng bộ thành phố. D. Từ ngày 20 đến 24/9/1988. Về dự đại hội có 197 đại biểu, thay mặt cho 937 đảng viên trong toàn Đảng bộ thành phố. Đáp án: A. Từ ngày 20 đến 24/9/1985. Về dự đại hội có 197 đại biểu, thay mặt cho 937 đảng viên trong toàn Đảng bộ thành phố. Câu hỏi: Đại hội Đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ VI (vòng 2) đề ra phương hướng và mục tiêu Đại hội, theo đó: A. Đưa tổng sản phẩm xã hội tăng hàng năm từ 8-10%, thu nhập quốc dân tăng gấp đôi năm 1990. B. Đưa tổng sản phẩm xã hội tăng hàng năm từ 8-10%, thu nhập quốc dân tăng gấp đôi năm 1990, huy động vào ngân sách đạt từ 12,4% năm 1991. C. Đưa tổng sản phẩm xã hội tăng hàng năm từ 8-10%, thu nhập quốc dân tăng gấp đôi năm 1990, huy động vào ngân sách đạt từ 12,4% năm 1991, lên 15% năm 1995. D. Đưa tổng sản phẩm xã hội tăng hàng năm từ 8-10%, thu nhập quốc dân tăng gấp đôi năm 1990, huy động vào ngân sách đạt từ 12% năm 1991, lên 14% năm 1995. Đáp án: C. Đưa tổng sản phẩm xã hội tăng hàng năm từ 8-10%, thu nhập quốc dân tăng gấp đôi năm 1990, huy động vào ngân sách đạt từ 12,4% năm 1991, lên 15% năm 1995. Câu hỏi: Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Đà Lạt lần thứ VI diễn ra trong bối cảnh quốc tế như thế nào? A. Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu tan rã; các thế lực thù địch ra sức chống phá. B. Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu tan rã; niềm hy vọng của nhiều dân tộc trên thế giới sụp đổ; các thế lực thù địch ra sức hoạt động chống phá. C. Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu tan rã; niềm hy vọng của nhiều dân tộc trên thế giới sụp đổ. D. Liên Xô tan rã, nhưng các nước XHCN ở Đông Âu vẫn giữ vững chế độ. Đáp án: B. Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu tan rã; niềm hy vọng của nhiều dân tộc trên thế giới sụp đổ; các thế lực thù địch ra sức hoạt động chống phá. Câu hỏi: Trong bối cảnh đó, Đại hội Đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ VI (vòng 2) được tiến hành vào thời gian nào? Bao nhiêu đại biểu tham dự? Ai được bầu làm Bí thư Thành ủy? A. Từ ngày 16 đến 19/10/1991. Có 156 đại biểu tham dự. Đồng chí Tạ Như Bích được bầu làm Bí thư Thành ủy. B. Từ ngày 17 đến 20/10/1991. Có 157 đại biểu tham dự. Đồng chí Lê Văn Long được bầu làm Bí thư Thành ủy. C. Từ ngày 18 đến ngày 21/10/1991. Có 158 đại biểu tham dự. Đồng chí Ngô Văn Tước được bầu làm Bí thư Thành ủy. D. Từ ngày 19 đến ngày 22/10/1991. Có 159 đại biểu tham dự. Đồng chí Nguyễn Văn Thành được bầu làm Bí thư Thành ủy. Đáp án: B. Từ ngày 17 đến 20/10/1991. Có 157 đại biểu tham dự. Đồng chí Lê Văn Long được bầu làm Bí thư Thành ủy. Câu hỏi: Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Đà Lạt lần thứ V diễn ra vào thời gian nào? Có bao nhiêu đại biểu tham dự? A. Từ ngày 13 đến ngày 15/3/1989, có 179 đại biểu, thay mặt cho 1.342 đảng viên. B. Từ ngày 13 đến ngày 15/3/1990, có 179 đại biểu, thay mặt cho 1.342 đảng viên. C. Từ ngày 13 đến ngày 15/3/1991, có 179 đại biểu, thay mặt cho 1.342 đảng viên. D. Từ ngày 13 đến ngày 15/3/1992, có 179 đại biểu, thay mặt cho 1.342 đảng viên. Đáp án: A. Từ ngày 13 đến ngày 15/3/1989, có 179 đại biểu, thay mặt cho 1.342 đảng viên. |
Bảng B Khối hành chính sự nghiệp - Lực lượng vũ trang
Câu 01: Đại hội Đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ VI (vòng 2) đề ra phương hướng và mục tiêu Đại hội, theo đó: A. Đưa tổng sản phẩm xã hội tăng hàng năm từ 8-10%, thu nhập quốc dân tăng gấp đôi năm 1990. B. Đưa tổng sản phẩm xã hội tăng hàng năm từ 8-10%, thu nhập quốc dân tăng gấp đôi năm 1990, huy động vào ngân sách đạt từ 12,4% năm 1991. C. Đưa tổng sản phẩm xã hội tăng hàng năm từ 8-10%, thu nhập quốc dân tăng gấp đôi năm 1990, huy động vào ngân sách đạt từ 12,4% năm 1991, lên 15% năm 1995. D. Đưa tổng sản phẩm xã hội tăng hàng năm từ 8-10%, thu nhập quốc dân tăng gấp đôi năm 1990, huy động vào ngân sách đạt từ 13% năm 1991, lên 16% năm 1995. Câu 02: Một nhiệm vụ chính trị cực kỳ quan trọng được đặt ra trong nhiệm kỳ Đại hội lần thứ III đó là: A. Xây dựng Đà Lạt thành một thành phố du lịch, nghỉ dưỡng, một trong những trung tâm nghiên cứu khoa học của cả nước; trung tâm chính trị, văn hóa của tỉnh Lâm Đồng. B. Phấn đấu xây dựng Đà Lạt thành một thành phố du lịch, nghỉ dưỡng, một trong những trung tâm nghiên cứu khoa học của cả nước; trung tâm chính trị, văn hóa của tỉnh Lâm Đồng. C. Đà Lạt sẽ trở thành một thành phố du lịch, nghỉ dưỡng, một trong những trung tâm nghiên cứu khoa học của cả nước; trung tâm chính trị, văn hóa của tỉnh Lâm Đồng. D. Định hướng phát triển Đà Lạt thành một thành phố du lịch, nghỉ dưỡng, một trong những trung tâm nghiên cứu khoa học của cả nước. Câu 03: Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Đà Lạt lần thứ V diễn ra vào thời gian nào? Có bao nhiêu đại biểu tham dự? A. Từ ngày 13 đến ngày 15/3/1989, có 179 đại biểu, thay mặt cho 1.342 đảng viên. B. Từ ngày 13 đến ngày 15/3/1990, có 179 đại biểu, thay mặt cho 1.342 đảng viên. C. Từ ngày 13 đến ngày 15/3/1991, có 179 đại biểu, thay mặt cho 1.342 đảng viên. D. Từ ngày 13 đến ngày 15/3/1992, có 179 đại biểu, thay mặt cho 1.342 đảng viên. Câu 04: Ngày 6/6/1986, Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 67-HĐBT điều chỉnh địa giới hành chính Đà Lạt, theo đó Đà Lạt: A. Từ 6 phường lên 11 phường và 3 xã. B. Từ 6 phường lên 12 phường và 3 xã. C. Từ 6 phường lên 13 phường và 3 xã. D. Từ 6 phường lên 10 phường và 3 xã. Câu 05: Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Đà Lạt lần thứ VI diễn ra trong bối cảnh quốc tế như thế nào? A. Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu tan rã; các thế lực thù địch ra sức chống phá. B. Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu tan rã; niềm hy vọng của nhiều dân tộc trên thế giới sụp đổ; các thế lực thù địch ra sức hoạt động chống phá. C. Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu tan rã; niềm hy vọng của nhiều dân tộc trên thế giới sụp đổ. D. Liên Xô sụp đổ nhưng các nước XHCN ở Đông Âu vẫn giữ vững chế độ. Câu 06: Trong bối cảnh đó, Đại hội Đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ VI (vòng 2) được tiến hành vào thời gian nào? Bao nhiêu đại biểu tham dự? Ai được bầu làm Bí thư Thành ủy? A. Từ ngày 16 đến 19/10/1991. Có 156 đại biểu tham dự. Đồng chí Tạ Như Bích được bầu làm Bí thư Thành ủy. B. Từ ngày 17 đến 20/10/1991. Có 157 đại biểu tham dự. Đồng chí Lê Văn Long được bầu làm Bí thư Thành ủy. C. Từ ngày 18 đến ngày 21/10/1991. Có 158 đại biểu tham dự. Đồng chí Ngô Văn Tước được bầu làm Bí thư Thành ủy. D. Từ ngày 19 đến ngày 22/10/1991. Có 159 đại biểu tham dự. Đồng chí Nguyễn Văn Thành được bầu làm Bí thư Thành ủy. Câu 07: Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Đà Lạt lần thứ IV diễn ra vào thời gian nào? Có bao nhiêu đại biểu tham dự? A. Từ ngày 20 đến 24/9/1985. Về dự đại hội có 197 đại biểu, thay mặt cho 937 đảng viên trong toàn Đảng bộ thành phố. B. Từ ngày 20 đến 24/9/1986. Về dự đại hội có 197 đại biểu, thay mặt cho 937 đảng viên trong toàn Đảng bộ thành phố. C. Từ ngày 20 đến 24/9/1987. Về dự đại hội có 197 đại biểu, thay mặt cho 937 đảng viên trong toàn Đảng bộ thành phố. D. Từ ngày 20 đến 24/9/1988. Về dự đại hội có 197 đại biểu, thay mặt cho 937 đảng viên trong toàn Đảng bộ thành phố. Câu 08: Xuất phát từ tình hình địa phương, căn cứ quan điểm đổi mới và mở cửa của Đảng, Đại hội đã đề ra phương hướng nhiệm vụ cho nhiệm kỳ 1989-1991, trong đó xác định: A. Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đào tạo cán bộ theo yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới. B. Theo yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới tập trung xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đào tạo cán bộ. C. Tập trung xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đào tạo cán bộ theo yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới. D. Đào tạo cán bộ và xây dựng tổ chức cơ sở Đảng theo yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới. |
Bảng C khối Trường học
Câu 01: Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Đà Lạt lần thứ III (nhiệm kỳ 1983-1986) diễn ra vào thời gian nào? Đã bầu bao nhiêu ủy viên BCH Đảng bộ? Ai được bầu làm Bí thư Thành ủy? A. Từ ngày 03 đến ngày 06/2/1982. Bầu 28 ủy viên BCH. Đồng chí Nguyễn Xuân Khanh được bầu làm Bí thư Thành ủy. B. Từ ngày 03 đến ngày 06/2/1983. Bầu 29 ủy viên BCH. Đồng chí Tạ Như Bích được bầu làm Bí thư Thành ủy. C. Từ ngày 03 đến ngày 06/2/1984. Bầu 30 ủy viên BCH. Đồng chí Nguyễn Duy Anh được bầu làm Bí thư Thành ủy. D. Mục khác. Câu 02: Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Đà Lạt lần thứ IV diễn ra vào thời gian nào? Có bao nhiêu đại biểu tham dự? A. Từ ngày 20 đến 24/9/1985. Về dự đại hội có 197 đại biểu, thay mặt cho 937 đảng viên trong toàn Đảng bộ thành phố. B. Từ ngày 20 đến 24/9/1986. Về dự đại hội có 197 đại biểu, thay mặt cho 937 đảng viên trong toàn Đảng bộ thành phố. C. Từ ngày 20 đến 24/9/1987. Về dự đại hội có 197 đại biểu, thay mặt cho 937 đảng viên trong toàn Đảng bộ thành phố. D. Từ ngày 20 đến 24/9/1988. Về dự đại hội có 197 đại biểu, thay mặt cho 937 đảng viên trong toàn Đảng bộ thành phố. Câu 3: Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Đà Lạt lần thứ V diễn ra vào thời gian nào? Có bao nhiêu đại biểu tham dự? A. Từ ngày 13 đến ngày 15/3/1989, có 179 đại biểu, thay mặt cho 1.342 đảng viên. B. Từ ngày 13 đến ngày 15/3/1990, có 179 đại biểu, thay mặt cho 1.342 đảng viên. C. Từ ngày 13 đến ngày 15/3/1991, có 179 đại biểu, thay mặt cho 1.342 đảng viên. D. Từ ngày 13 đến ngày 15/3/1992, có 179 đại biểu, thay mặt cho 1.342 đảng viên. Câu 04: Đại hội Đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ VI (vòng 2) đề ra phương hướng và mục tiêu Đại hội, theo đó: A. Đưa tổng sản phẩm xã hội tăng hàng năm từ 8-10%, thu nhập quốc dân tăng gấp đôi năm 1990. B. Đưa tổng sản phẩm xã hội tăng hàng năm từ 8-10%, thu nhập quốc dân tăng gấp đôi năm 1990, huy động vào ngân sách đạt từ 12,4% năm 1991. C. Đưa tổng sản phẩm xã hội tăng hàng năm từ 8-10%, thu nhập quốc dân tăng gấp đôi năm 1990, huy động vào ngân sách đạt từ 12,4% năm 1991, lên 15% năm 1995. D. Đưa tổng sản phẩm xã hội tăng hàng năm từ 8-10%, thu nhập quốc dân tăng gấp đôi năm 1990, huy động vào ngân sách đạt từ 13% năm 1991, lên 16% năm 1995. Câu 05: Năm 1986, các đơn vị nào tại Đà Lạt được công nhận là hợp tác xã bậc cao của tỉnh? A. Hợp tác xã Anh Đào, Hợp tác xã Ánh Sáng và Hợp tác xã Lam Sơn. B. Hợp tác xã Bình Minh, Hợp tác xã Hồng Ngọc và Hợp tác xã Lam Sơn. C. Hợp tác xã Bình Minh, Hợp tác xã Ánh Sáng và Hợp tác xã Lam Sơn. D. Hợp tác xã Anh Đào, Hợp tác xã Bình Minh và Hợp tác xã Lam Sơn. Câu 06: Ngày 6/6/1986, Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 67-HĐBT điều chỉnh địa giới hành chính Đà Lạt, theo đó Đà Lạt: A. Từ 6 phường lên 11 phường và 3 xã. B. Từ 6 phường lên 12 phường và 3 xã. C. Từ 6 phường lên 13 phường và 3 xã. D. Từ 6 phường lên 10 phường và 3 xã. Câu 07: Xuất phát từ tình hình địa phương, căn cứ quan điểm đổi mới và mở cửa của Đảng, Đại hội đã đề ra phương hướng nhiệm vụ cho nhiệm kỳ 1989-1991, trong đó xác định: A. Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đào tạo cán bộ theo yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới. B. Theo yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới tập trung xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đào tạo cán bộ. C. Tập trung xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đào tạo cán bộ theo yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới. D. Đào tạo cán bộ và xây dựng tổ chức cơ sở Đảng theo yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới. Câu 08: Trong bối cảnh đó, Đại hội Đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ VI (vòng 2) được tiến hành vào thời gian nào? Bao nhiêu đại biểu tham dự? Ai được bầu làm Bí thư Thành ủy? A. Từ ngày 16 đến 19/10/1991. Có 156 đại biểu tham dự. Đồng chí Tạ Như Bích được bầu làm Bí thư Thành ủy. B. Từ ngày 17 đến 20/10/1991. Có 157 đại biểu tham dự. Đồng chí Lê Văn Long được bầu làm Bí thư Thành ủy. C. Từ ngày 18 đến ngày 21/10/1991. Có 158 đại biểu tham dự. Đồng chí Ngô Văn Tước được bầu làm Bí thư Thành ủy. D. Từ ngày 19 đến ngày 22/10/1991. Có 159 đại biểu tham dự. Đồng chí Nguyễn Văn Thành được bầu làm Bí thư Thành ủy. Câu 09: Một nhiệm vụ chính trị cực kỳ quan trọng được đặt ra trong nhiệm kỳ Đại hội lần thứ III đó là: A. Xây dựng Đà Lạt thành một thành phố du lịch, nghỉ dưỡng, một trong những trung tâm nghiên cứu khoa học của cả nước; trung tâm chính trị, văn hóa của tỉnh Lâm Đồng. B. Phấn đấu xây dựng Đà Lạt thành một thành phố du lịch, nghỉ dưỡng, một trong những trung tâm nghiên cứu khoa học của cả nước; trung tâm chính trị, văn hóa của tỉnh Lâm Đồng. C. Đà Lạt sẽ trở thành một thành phố du lịch, nghỉ dưỡng, một trong những trung tâm nghiên cứu khoa học của cả nước; trung tâm chính trị, văn hóa của tỉnh Lâm Đồng. D. Định hướng phát triển Đà Lạt thành một thành phố du lịch, nghỉ dưỡng, một trong những trung tâm nghiên cứu khoa học của cả nước. Câu 10: Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Đà Lạt lần thứ VI diễn ra trong bối cảnh quốc tế như thế nào? A. Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu tan rã; các thế lực thù địch ra sức chống phá. B. Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu tan rã; niềm hy vọng của nhiều dân tộc trên thế giới sụp đổ; các thế lực thù địch ra sức hoạt động chống phá. C. Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu tan rã; niềm hy vọng của nhiều dân tộc trên thế giới sụp đổ. D. Liên Xô sụp đổ nhưng các nước XHCN ở Đông Âu vẫn giữ vững chế độ. |
Bảng E Công dân Việt Nam
Câu hỏi: Ngày 6/6/1986, Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 67-HĐBT điều chỉnh địa giới hành chính Đà Lạt, theo đó Đà Lạt: A. Từ 6 phường lên 11 phường và 3 xã. B. Từ 6 phường lên 12 phường và 3 xã. C. Từ 6 phường lên 13 phường và 3 xã. D. Từ 6 phường lên 10 phường và 3 xã. Đáp án: A. Từ 6 phường lên 11 phường và 3 xã. Câu hỏi: Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Đà Lạt lần thứ V diễn ra vào thời gian nào? Có bao nhiêu đại biểu tham dự? A. Từ ngày 13 đến ngày 15/3/1989, có 179 đại biểu, thay mặt cho 1.342 đảng viên. B. Từ ngày 13 đến ngày 15/3/1990, có 179 đại biểu, thay mặt cho 1.342 đảng viên. C. Từ ngày 13 đến ngày 15/3/1991, có 179 đại biểu, thay mặt cho 1.342 đảng viên. D. Từ ngày 13 đến ngày 15/3/1992, có 179 đại biểu, thay mặt cho 1.342 đảng viên. Đáp án: A. Từ ngày 13 đến ngày 15/3/1989, có 179 đại biểu, thay mặt cho 1.342 đảng viên. Câu hỏi: Đại hội Đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ VI (vòng 2) đề ra phương hướng và mục tiêu Đại hội, theo đó: A. Đưa tổng sản phẩm xã hội tăng hàng năm từ 8-10%, thu nhập quốc dân tăng gấp đôi năm 1990. B. Đưa tổng sản phẩm xã hội tăng hàng năm từ 8-10%, thu nhập quốc dân tăng gấp đôi năm 1990, huy động vào ngân sách đạt từ 12,4% năm 1991. C. Đưa tổng sản phẩm xã hội tăng hàng năm từ 8-10%, thu nhập quốc dân tăng gấp đôi năm 1990, huy động vào ngân sách đạt từ 12,4% năm 1991, lên 15% năm 1995. D. Đưa tổng sản phẩm xã hội tăng hàng năm từ 8-10%, thu nhập quốc dân tăng gấp đôi năm 1990, huy động vào ngân sách đạt từ 13% năm 1991, lên 16% năm 1995. Đáp án: C. Đưa tổng sản phẩm xã hội tăng hàng năm từ 8-10%, thu nhập quốc dân tăng gấp đôi năm 1990, huy động vào ngân sách đạt từ 12,4% năm 1991, lên 15% năm 1995. Câu hỏi: Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Đà Lạt lần thứ IV diễn ra vào thời gian nào? Có bao nhiêu đại biểu tham dự? A. Từ ngày 20 đến 24/9/1985. Về dự đại hội có 197 đại biểu, thay mặt cho 937 đảng viên trong toàn Đảng bộ thành phố. B. Từ ngày 20 đến 24/9/1986. Về dự đại hội có 197 đại biểu, thay mặt cho 937 đảng viên trong toàn Đảng bộ thành phố. C. Từ ngày 20 đến 24/9/1987. Về dự đại hội có 197 đại biểu, thay mặt cho 937 đảng viên trong toàn Đảng bộ thành phố. D. Từ ngày 20 đến 24/9/1988. Về dự đại hội có 197 đại biểu, thay mặt cho 937 đảng viên trong toàn Đảng bộ thành phố. Đáp án: A. Từ ngày 20 đến 24/9/1985. Về dự đại hội có 197 đại biểu, thay mặt cho 937 đảng viên trong toàn Đảng bộ thành phố. Câu hỏi: Trong bối cảnh đó, Đại hội Đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ VI (vòng 2) được tiến hành vào thời gian nào? Bao nhiêu đại biểu tham dự? Ai được bầu làm Bí thư Thành ủy? A. Từ ngày 16 đến 19/10/1991. Có 156 đại biểu tham dự. Đồng chí Tạ Như Bích được bầu làm Bí thư Thành ủy. B. Từ ngày 17 đến 20/10/1991. Có 157 đại biểu tham dự. Đồng chí Lê Văn Long được bầu làm Bí thư Thành ủy. C. Từ ngày 18 đến ngày 21/10/1991. Có 158 đại biểu tham dự. Đồng chí Ngô Văn Tước được bầu làm Bí thư Thành ủy. D. Từ ngày 19 đến ngày 22/10/1991. Có 159 đại biểu tham dự. Đồng chí Nguyễn Văn Thành được bầu làm Bí thư Thành ủy. Đáp án: B. Từ ngày 17 đến 20/10/1991. Có 157 đại biểu tham dự. Đồng chí Lê Văn Long được bầu làm Bí thư Thành ủy. Câu hỏi: Một nhiệm vụ chính trị cực kỳ quan trọng được đặt ra trong nhiệm kỳ Đại hội lần thứ III đó là: A. Xây dựng Đà Lạt thành một thành phố du lịch, nghỉ dưỡng, một trong những trung tâm nghiên cứu khoa học của cả nước; trung tâm chính trị, văn hóa của tỉnh Lâm Đồng. B. Phấn đấu xây dựng Đà Lạt thành một thành phố du lịch, nghỉ dưỡng, một trong những trung tâm nghiên cứu khoa học của cả nước; trung tâm chính trị, văn hóa của tỉnh Lâm Đồng. C. Đà Lạt sẽ trở thành một thành phố du lịch, nghỉ dưỡng, một trong những trung tâm nghiên cứu khoa học của cả nước; trung tâm chính trị, văn hóa của tỉnh Lâm Đồng. D. Định hướng phát triển Đà Lạt thành một thành phố du lịch, nghỉ dưỡng, một trong những trung tâm nghiên cứu khoa học của cả nước. Đáp án: B. Phấn đấu xây dựng Đà Lạt thành một thành phố du lịch, nghỉ dưỡng, một trong những trung tâm nghiên cứu khoa học của cả nước; trung tâm chính trị, văn hóa của tỉnh Lâm Đồng. Câu hỏi: Năm 1986, các đơn vị nào tại Đà Lạt được công nhận là hợp tác xã bậc cao của tỉnh? A. Hợp tác xã Anh Đào, Hợp tác xã Ánh Sáng và Hợp tác xã Lam Sơn. B. Hợp tác xã Bình Minh, Hợp tác xã Hồng Ngọc và Hợp tác xã Lam Sơn. C. Hợp tác xã Bình Minh, Hợp tác xã Ánh Sáng và Hợp tác xã Lam Sơn. D. Hợp tác xã Anh Đào, Hợp tác xã Bình Minh và Hợp tác xã Lam Sơn. Đáp án: C. Hợp tác xã Bình Minh, Hợp tác xã Ánh Sáng và Hợp tác xã Lam Sơn. Câu hỏi: Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Đà Lạt lần thứ VI diễn ra trong bối cảnh quốc tế như thế nào? A. Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu tan rã; các thế lực thù địch ra sức chống phá. B. Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu tan rã; niềm hy vọng của nhiều dân tộc trên thế giới sụp đổ; các thế lực thù địch ra sức hoạt động chống phá. C. Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu tan rã; niềm hy vọng của nhiều dân tộc trên thế giới sụp đổ. D. Liên Xô sụp đổ nhưng các nước XHCN ở Đông Âu vẫn giữ vững chế độ. Đáp án: B. Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu tan rã; niềm hy vọng của nhiều dân tộc trên thế giới sụp đổ; các thế lực thù địch ra sức hoạt động chống phá. Câu hỏi: Xuất phát từ tình hình địa phương, căn cứ quan điểm đổi mới và mở cửa của Đảng, Đại hội đã đề ra phương hướng nhiệm vụ cho nhiệm kỳ 1989-1991, trong đó xác định: A. Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đào tạo cán bộ theo yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới. B. Theo yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới tập trung xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đào tạo cán bộ. C. Tập trung xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đào tạo cán bộ theo yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới. D. Đào tạo cán bộ và xây dựng tổ chức cơ sở Đảng theo yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới. Đáp án: C. Tập trung xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đào tạo cán bộ theo yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới. Câu hỏi: Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Đà Lạt lần thứ III (nhiệm kỳ 1983-1986) diễn ra vào thời gian nào? Đã bầu bao nhiêu ủy viên BCH Đảng bộ? Ai được bầu làm Bí thư Thành ủy? A. Từ ngày 03 đến ngày 06/2/1982. Bầu 28 ủy viên BCH. Đồng chí Nguyễn Xuân Khanh được bầu làm Bí thư Thành ủy. B. Từ ngày 03 đến ngày 06/2/1983. Bầu 29 ủy viên BCH. Đồng chí Tạ Như Bích được bầu làm Bí thư Thành ủy. C. Từ ngày 03 đến ngày 06/2/1984. Bầu 30 ủy viên BCH. Đồng chí Nguyễn Duy Anh được bầu làm Bí thư Thành ủy. D. Mục khác. Đáp án: B. Từ ngày 03 đến ngày 06/2/1983. Bầu 29 ủy viên BCH. Đồng chí Tạ Như Bích được bầu làm Bí thư Thành ủy. |
Bảng D Khối sản xuất kinh doanh
Câu 01: Năm 1986, các đơn vị nào tại Đà Lạt được công nhận là hợp tác xã bậc cao của tỉnh? A. Hợp tác xã Anh Đào, Hợp tác xã Ánh Sáng và Hợp tác xã Lam Sơn. B. Hợp tác xã Bình Minh, Hợp tác xã Hồng Ngọc và Hợp tác xã Lam Sơn. C. Hợp tác xã Bình Minh, Hợp tác xã Ánh Sáng và Hợp tác xã Lam Sơn. D. Hợp tác xã Anh Đào, Hợp tác xã Bình Minh và Hợp tác xã Lam Sơn. Câu 02: Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Đà Lạt lần thứ VI diễn ra trong bối cảnh quốc tế như thế nào? A. Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu tan rã; các thế lực thù địch ra sức chống phá. B. Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu tan rã; niềm hy vọng của nhiều dân tộc trên thế giới sụp đổ; các thế lực thù địch ra sức hoạt động chống phá. C. Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu tan rã; niềm hy vọng của nhiều dân tộc trên thế giới sụp đổ. D. Liên Xô sụp đổ nhưng các nước XHCN ở Đông Âu vẫn giữ vững chế độ. Câu 03: Ngày 6/6/1986, Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 67-HĐBT điều chỉnh địa giới hành chính Đà Lạt, theo đó Đà Lạt: A. Từ 6 phường lên 11 phường và 3 xã. B. Từ 6 phường lên 12 phường và 3 xã. C. Từ 6 phường lên 13 phường và 3 xã. D. Từ 6 phường lên 10 phường và 3 xã. Câu 04: Đại hội Đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ VI (vòng 2) đề ra phương hướng và mục tiêu Đại hội, theo đó: A. Đưa tổng sản phẩm xã hội tăng hàng năm từ 8-10%, thu nhập quốc dân tăng gấp đôi năm 1990. B. Đưa tổng sản phẩm xã hội tăng hàng năm từ 8-10%, thu nhập quốc dân tăng gấp đôi năm 1990, huy động vào ngân sách đạt từ 12,4% năm 1991. C. Đưa tổng sản phẩm xã hội tăng hàng năm từ 8-10%, thu nhập quốc dân tăng gấp đôi năm 1990, huy động vào ngân sách đạt từ 12,4% năm 1991, lên 15% năm 1995. D. Đưa tổng sản phẩm xã hội tăng hàng năm từ 8-10%, thu nhập quốc dân tăng gấp đôi năm 1990, huy động vào ngân sách đạt từ 13% năm 1991, lên 16% năm 1995. Câu 05: Trong bối cảnh đó, Đại hội Đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ VI (vòng 2) được tiến hành vào thời gian nào? Bao nhiêu đại biểu tham dự? Ai được bầu làm Bí thư Thành ủy? A. Từ ngày 16 đến 19/10/1991. Có 156 đại biểu tham dự. Đồng chí Tạ Như Bích được bầu làm Bí thư Thành ủy. B. Từ ngày 17 đến 20/10/1991. Có 157 đại biểu tham dự. Đồng chí Lê Văn Long được bầu làm Bí thư Thành ủy. C. Từ ngày 18 đến ngày 21/10/1991. Có 158 đại biểu tham dự. Đồng chí Ngô Văn Tước được bầu làm Bí thư Thành ủy. D. Từ ngày 19 đến ngày 22/10/1991. Có 159 đại biểu tham dự. Đồng chí Nguyễn Văn Thành được bầu làm Bí thư Thành ủy. Câu 06: Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Đà Lạt lần thứ IV diễn ra vào thời gian nào? Có bao nhiêu đại biểu tham dự? A. Từ ngày 20 đến 24/9/1985. Về dự đại hội có 197 đại biểu, thay mặt cho 937 đảng viên trong toàn Đảng bộ thành phố. B. Từ ngày 20 đến 24/9/1986. Về dự đại hội có 197 đại biểu, thay mặt cho 937 đảng viên trong toàn Đảng bộ thành phố. C. Từ ngày 20 đến 24/9/1987. Về dự đại hội có 197 đại biểu, thay mặt cho 937 đảng viên trong toàn Đảng bộ thành phố. D. Từ ngày 20 đến 24/9/1988. Về dự đại hội có 197 đại biểu, thay mặt cho 937 đảng viên trong toàn Đảng bộ thành phố. Câu 07: Xuất phát từ tình hình địa phương, căn cứ quan điểm đổi mới và mở cửa của Đảng, Đại hội đã đề ra phương hướng nhiệm vụ cho nhiệm kỳ 1989-1991, trong đó xác định: A. Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đào tạo cán bộ theo yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới. B. Theo yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới tập trung xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đào tạo cán bộ. C. Tập trung xây dựng tổ chức cơ sở Đảng và đào tạo cán bộ theo yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới. D. Đào tạo cán bộ và xây dựng tổ chức cơ sở Đảng theo yêu cầu của tình hình nhiệm vụ mới. Câu 08: Một nhiệm vụ chính trị cực kỳ quan trọng được đặt ra trong nhiệm kỳ Đại hội lần thứ III đó là: A. Xây dựng Đà Lạt thành một thành phố du lịch, nghỉ dưỡng, một trong những trung tâm nghiên cứu khoa học của cả nước; trung tâm chính trị, văn hóa của tỉnh Lâm Đồng. B. Phấn đấu xây dựng Đà Lạt thành một thành phố du lịch, nghỉ dưỡng, một trong những trung tâm nghiên cứu khoa học của cả nước; trung tâm chính trị, văn hóa của tỉnh Lâm Đồng. C. Đà Lạt sẽ trở thành một thành phố du lịch, nghỉ dưỡng, một trong những trung tâm nghiên cứu khoa học của cả nước; trung tâm chính trị, văn hóa của tỉnh Lâm Đồng. D. Định hướng phát triển Đà Lạt thành một thành phố du lịch, nghỉ dưỡng, một trong những trung tâm nghiên cứu khoa học của cả nước. Câu 09: Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Đà Lạt lần thứ V diễn ra vào thời gian nào? Có bao nhiêu đại biểu tham dự? A. Từ ngày 13 đến ngày 15/3/1989, có 179 đại biểu, thay mặt cho 1.342 đảng viên. B. Từ ngày 13 đến ngày 15/3/1990, có 179 đại biểu, thay mặt cho 1.342 đảng viên. C. Từ ngày 13 đến ngày 15/3/1991, có 179 đại biểu, thay mặt cho 1.342 đảng viên. D. Từ ngày 13 đến ngày 15/3/1992, có 179 đại biểu, thay mặt cho 1.342 đảng viên. Câu 10: Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Đà Lạt lần thứ III (nhiệm kỳ 1983-1986) diễn ra vào thời gian nào? Đã bầu bao nhiêu ủy viên BCH Đảng bộ? Ai được bầu làm Bí thư Thành ủy? A. Từ ngày 03 đến ngày 06/2/1982. Bầu 28 ủy viên BCH. Đồng chí Nguyễn Xuân Khanh được bầu làm Bí thư Thành ủy. B. Từ ngày 03 đến ngày 06/2/1983. Bầu 29 ủy viên BCH. Đồng chí Tạ Như Bích được bầu làm Bí thư Thành ủy. C. Từ ngày 03 đến ngày 06/2/1984. Bầu 30 ủy viên BCH. Đồng chí Nguyễn Duy Anh được bầu làm Bí thư Thành ủy. D. Mục khác. |
Lưu ý: Tổng hợp tất cả đáp án tuần 3 Cuộc thi tìm hiểu Đà Lạt 50 năm ngày giải phóng chỉ mang tính tham khảo!
Tổng hợp tất cả đáp án tuần 3 Cuộc thi tìm hiểu Đà Lạt 50 năm ngày giải phóng?
Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân?
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật 2012 có quy định cụ thể về nội dung giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
[1] Nội dung giáo dục pháp luật trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân được xây dựng phù hợp với từng cấp học và trình độ đào tạo, phù hợp với mục tiêu giáo dục, ngành nghề đào tạo, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, phổ thông, cơ bản, thiết thực và có hệ thống.
[2] Nội dung giáo dục pháp luật đối với từng cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân được quy định như sau:
- Nội dung giáo dục pháp luật trong chương trình giáo dục mầm non và tiểu học được lồng ghép thông qua nội dung giáo dục đạo đức, hình thành thói quen phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội, ý thức kỷ luật, tinh thần đoàn kết, tinh thần tự giác, tạo tiền đề hình thành ý thức pháp luật;
- Nội dung giáo dục pháp luật trong chương trình giáo dục trung học cơ sở, trung học phổ thông trang bị kiến thức ban đầu về quyền, nghĩa vụ của công dân, rèn luyện thói quen, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật;
- Nội dung giáo dục pháp luật trong chương trình giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học trang bị kiến thức cơ bản về nhà nước và pháp luật, kiến thức pháp luật liên quan đến ngành, nghề đào tạo.
Các cơ quan thuộc chính phủ có vai trò gì trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật?
Căn cứ vào Điều 25 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật 2012 có quy định cụ thể về trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ như sau:
[1] Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm sau đây:
- Ban hành theo thẩm quyền chương trình, đề án, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý triển khai thực hiện;
- Xác định nội dung và hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng; biên soạn tài liệu và phổ biến kiến thức pháp luật chuyên ngành; bảo đảm quyền được thông tin về pháp luật của nhân dân;
- Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý, chú trọng thực hiện thông qua phổ biến pháp luật trực tiếp, cung cấp văn bản quy phạm pháp luật, trang thông tin điện tử của cơ quan, các khóa học, lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn;
- Xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật của bộ, ngành;
- Chỉ đạo các trường, cơ sở dạy nghề thuộc phạm vi quản lý tổ chức giáo dục pháp luật trong cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề; bố trí, chuẩn hóa, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật.
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục pháp luật trong các cấp học và trình độ đào tạo; quy định thời gian, lộ trình hoàn thành việc chuẩn hóa giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật.
[3] Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở dạy nghề.
- Nội dung nêu trên được NhanSu.vn biên soạn và chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế thông tin chính thức từ nhà tuyển dụng;
- Điều khoản được áp dụng (nếu có) có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc. Quý khách vui lòng kiểm tra lại trước khi áp dụng;
- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền, nội dung của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ email hotrophaply@nhansu.vn;




