Quyết định 2331/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh Đồng Nai năm 2025 đạt 10%
Số hiệu | 2331/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 30/06/2025 |
Ngày có hiệu lực | 30/06/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Nai |
Người ký | Võ Tấn Đức |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 2331/QĐ-UBND |
Đồng Nai, ngày 30 tháng 6 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM ĐỂ THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2025 ĐẠT 10%
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 được Quốc hội thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 202/2025/QH15 được Quốc hội thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2025 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 1662/NQ-UBTVQH15 được Quốc hội thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2025 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Đồng Nai năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ về mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực và địa phương bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên;
Căn cứ Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 01 tháng 03 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, đột phá thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên;
Căn cứ Công điện số 140/CĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phấn đấu tăng trưởng kinh tế hai con số năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản số 4408/STC-THQH ngày 23 tháng 6 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh Đồng Nai năm 2025 đạt 10%.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 1511/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2025 của UBND tỉnh Đồng Nai và Kế hoạch số 205/KH-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2025 của UBND tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, Lãnh đạo các đơn vị, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH VỀ TRIỂN KHAI MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM ĐỂ THÚC ĐẨY TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH ĐỒNG NAI ĐẠT MỤC TIÊU 10% NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 2331/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Năm 2025 là năm có ý nghĩa quan trọng, năm cuối thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ XI và kế hoạch 5 năm 2020 - 2025. Để triển khai có hiệu quả Nghị quyết điều hành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về nhiệm vụ giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ về mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực và địa phương bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên; Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 01 tháng 03 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, đột phá thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên; Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch hành động về triển khai một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh Đồng Nai đạt mục tiêu 10% năm 2025, cụ thể như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Căn cứ Nghị quyết số 202/2025/QH15 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh được Quốc hội thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2025. Trong đó, sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bình Phước và tỉnh Đồng Nai thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Đồng Nai.
Sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, tỉnh Đồng Nai có diện tích khoảng 12.737 km2, chiếm 3,84% diện tích cả nước. Đồng Nai có 95 đơn vị hành chính (gồm 23 phường và 72 xã). Dân số trên 4,49 triệu người, là tỉnh đa dân tộc, nhiều tôn giáo.
Đồng Nai có diện tích tự nhiên lớn, địa hình tương đối bằng phẳng, địa chất đa dạng, thuận lợi cho các hoạt động sản xuất công - nông nghiệp và dịch vụ. Tỉnh sở hữu “lá phổi xanh” khổng lồ với hơn 300.000 ha rừng, bao gồm Vườn Quốc gia Bù Gia Mập và Khu Dự trữ sinh quyển Đồng Nai (bao gồm một phần Vườn Quốc gia Cát Tiên). Hệ thống sông ngòi dày đặc, đặc biệt là sông Đồng Nai và sông Bé, không chỉ cung cấp nguồn nước dồi dào mà còn tạo nên cảnh quan tươi đẹp, lý tưởng cho phát triển du lịch sinh thái, mang lại lợi thế cho các hoạt động nghỉ dưỡng và phát triển đô thị xanh. Với dân số đông, tỷ lệ tăng cư học khá cao, Đồng Nai là thị trường lớn và có nguồn lực lao động dồi dào cho phát triển kinh tế. Hoạt động sản xuất nông nghiệp phát triển mạnh mẽ đạt được nhiều thành tựu đặc biệt là chăn nuôi tập trung là điển hình phát triển của cả nước.
Với vị trí địa lý chiến lược, tỉnh Đồng Nai có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, là cửa ngõ kết nối vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và nhiều vùng kinh tế khác của cả nước, hướng ra quốc tế. Trong liên kết nội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Đồng Nai là mắt xích quan trọng thông qua kết nối đa phương tiện bao gồm đường bộ (Vành đai 4), đường sắt, đường thủy và đường hàng không. Khả năng kết nối đa phương tiện cùng với hệ thống cảng, cảng cạn và kho ngoại quan rộng khắp, là đầu mối trung chuyển và xuất khẩu hàng hóa của khu vực phía Nam Sự hoàn thiện của hệ thống hạ tầng giao thông trọng điểm như Sân bay Quốc tế Long Thành, cao tốc và các tuyến vành đai sẽ là đòn bẩy mạnh mẽ, tăng cường kết nối và thúc đẩy tỉnh Đồng Nai mới trở thành một trung tâm kinh tế, dịch vụ, và du lịch sầm uất, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của cả nước.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 2331/QĐ-UBND |
Đồng Nai, ngày 30 tháng 6 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM ĐỂ THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2025 ĐẠT 10%
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 được Quốc hội thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 202/2025/QH15 được Quốc hội thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2025 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 1662/NQ-UBTVQH15 được Quốc hội thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2025 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Đồng Nai năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ về mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực và địa phương bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên;
Căn cứ Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 01 tháng 03 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, đột phá thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên;
Căn cứ Công điện số 140/CĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phấn đấu tăng trưởng kinh tế hai con số năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Văn bản số 4408/STC-THQH ngày 23 tháng 6 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh Đồng Nai năm 2025 đạt 10%.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 1511/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2025 của UBND tỉnh Đồng Nai và Kế hoạch số 205/KH-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2025 của UBND tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, Lãnh đạo các đơn vị, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH VỀ TRIỂN KHAI MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM ĐỂ THÚC ĐẨY TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH ĐỒNG NAI ĐẠT MỤC TIÊU 10% NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 2331/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Năm 2025 là năm có ý nghĩa quan trọng, năm cuối thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ XI và kế hoạch 5 năm 2020 - 2025. Để triển khai có hiệu quả Nghị quyết điều hành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về nhiệm vụ giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ về mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực và địa phương bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên; Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 01 tháng 03 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, đột phá thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên; Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch hành động về triển khai một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh Đồng Nai đạt mục tiêu 10% năm 2025, cụ thể như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Căn cứ Nghị quyết số 202/2025/QH15 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh được Quốc hội thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2025. Trong đó, sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bình Phước và tỉnh Đồng Nai thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Đồng Nai.
Sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, tỉnh Đồng Nai có diện tích khoảng 12.737 km2, chiếm 3,84% diện tích cả nước. Đồng Nai có 95 đơn vị hành chính (gồm 23 phường và 72 xã). Dân số trên 4,49 triệu người, là tỉnh đa dân tộc, nhiều tôn giáo.
Đồng Nai có diện tích tự nhiên lớn, địa hình tương đối bằng phẳng, địa chất đa dạng, thuận lợi cho các hoạt động sản xuất công - nông nghiệp và dịch vụ. Tỉnh sở hữu “lá phổi xanh” khổng lồ với hơn 300.000 ha rừng, bao gồm Vườn Quốc gia Bù Gia Mập và Khu Dự trữ sinh quyển Đồng Nai (bao gồm một phần Vườn Quốc gia Cát Tiên). Hệ thống sông ngòi dày đặc, đặc biệt là sông Đồng Nai và sông Bé, không chỉ cung cấp nguồn nước dồi dào mà còn tạo nên cảnh quan tươi đẹp, lý tưởng cho phát triển du lịch sinh thái, mang lại lợi thế cho các hoạt động nghỉ dưỡng và phát triển đô thị xanh. Với dân số đông, tỷ lệ tăng cư học khá cao, Đồng Nai là thị trường lớn và có nguồn lực lao động dồi dào cho phát triển kinh tế. Hoạt động sản xuất nông nghiệp phát triển mạnh mẽ đạt được nhiều thành tựu đặc biệt là chăn nuôi tập trung là điển hình phát triển của cả nước.
Với vị trí địa lý chiến lược, tỉnh Đồng Nai có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, là cửa ngõ kết nối vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và nhiều vùng kinh tế khác của cả nước, hướng ra quốc tế. Trong liên kết nội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Đồng Nai là mắt xích quan trọng thông qua kết nối đa phương tiện bao gồm đường bộ (Vành đai 4), đường sắt, đường thủy và đường hàng không. Khả năng kết nối đa phương tiện cùng với hệ thống cảng, cảng cạn và kho ngoại quan rộng khắp, là đầu mối trung chuyển và xuất khẩu hàng hóa của khu vực phía Nam Sự hoàn thiện của hệ thống hạ tầng giao thông trọng điểm như Sân bay Quốc tế Long Thành, cao tốc và các tuyến vành đai sẽ là đòn bẩy mạnh mẽ, tăng cường kết nối và thúc đẩy tỉnh Đồng Nai mới trở thành một trung tâm kinh tế, dịch vụ, và du lịch sầm uất, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của cả nước.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phát huy truyền thống đoàn kết, sức mạnh của cả hệ thống chính trị, đổi mới, tăng tốc, bứt phá, quyết tâm hoàn thành thắng lợi, toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh; triển khai quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ giải pháp đã được đề ra tại Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh nhằm thúc đẩy tăng trưởng của tỉnh năm 2025 đạt mục tiêu 10% trở lên.
- Cụ thể hóa những nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, địa phương, cá nhân để chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện, gắn với thời gian yêu cầu hoàn thành từng chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể.
2. Yêu cầu
- Phân công, xác định 6 rõ “rõ người, rõ việc, rõ thời gian, rõ trách nhiệm, rõ sản phẩm, rõ thẩm quyền” của từng cá nhân, Lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương, Lãnh đạo phòng, ban trực thuộc và chuyên viên phụ trách đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, thời gian hoàn thành từng nội dung cụ thể. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả triển khai thực hiện, báo cáo kết quả theo định kỳ và theo yêu cầu của UBND tỉnh.
- Các Sở, ban, ngành và UBND các xã, phường triển khai thực hiện Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ được giao. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, bổ sung cập nhật những chủ trương, chỉ đạo mới đáp ứng yêu cầu và tình hình thực tiễn.
- Phấn đấu hoàn thành một số mục tiêu của ngành, lĩnh vực, cụ thể:
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Mục tiêu |
Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá |
1 |
Tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2025 so với 2024 |
% |
10,0 |
Chi cục Thống kê chủ trì phối hợp với Sở Tài chính |
- |
Khu vực nông lâm thủy sản |
% |
4,51 |
Chi cục Thống kê, Sở Nông nghiệp và Môi trường |
- |
Khu vực công nghiệp xây dựng |
% |
11,7 |
Chi cục Thống kê, Sở Công Thương, Sở Xây dựng |
|
Công nghiệp |
% |
11,05 |
Sở Công Thương, Chi cục Thống kê |
|
Xây dựng |
% |
17,79 |
Sở Xây dựng, Chi cục Thống kê |
- |
Khu vực dịch vụ |
% |
10,0 |
Chi cục Thống kê |
- |
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm |
% |
7,27 |
Chi cục Thống kê, Chi Cục Thuế khu vực XV, khu vực XVI và Chi cục Hải quan khu vực XVI, khu vực XVIII |
2 |
Thu động viên ngân sách nhà nước |
Tỷ đồng |
82.038 |
Chi cục Thuế khu vực XV, khu vực XVI và Chi cục Hải quan khu vực XVI, khu vực XVIII |
3 |
Chi ngân sách nhà nước |
Tỷ đồng |
52.913,70 |
Sở Tài chính |
- |
Chi đầu tư phát triển |
" |
19.638,69 |
Sở Tài chính |
- |
Chi thường xuyên |
" |
27.612,93 |
Sở Tài chính |
4 |
Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội |
Tỷ đồng |
173.543 |
Sở Tài chính |
5 |
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) |
% |
11,03 |
Sở Công Thương, Chi cục Thống kê |
6 |
Tốc độ tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ |
% |
13,80 |
Sở Công Thương, Chi cục Thống kê |
7 |
Xuất nhập khẩu hàng hóa |
|
|
|
- |
Xuất khẩu hàng hóa |
Triệu USD |
31.457 |
Sở Công Thương, Chi cục Thống kê |
- |
Nhập khẩu hàng hóa |
Triệu USD |
22.657 |
Sở Công Thương, Chi cục Thống kê |
8 |
Tốc độ tăng tổng diện năng trên địa bàn |
% |
6,18 |
Sở Công Thương, Chi cục Thống kê |
9 |
Khách du lịch |
Triệu lượt khách |
5,2 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chi cục Thống kê tỉnh |
|
Khách quốc tế |
" |
0,137 |
|
|
Khách nội địa |
" |
5,063 |
|
III. NHỮNG NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể nêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc, Thủ trưởng, Lãnh đạo các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường thuộc tỉnh Đồng Nai tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
1. Nhiệm vụ, giải pháp chung cần ưu tiên thực hiện
Để mục tiêu tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh đạt 10%, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc, Thủ trưởng, Lãnh đạo các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường thuộc tỉnh tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
a) Chủ động xây dựng kịch bản chi tiết hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và năm về phấn đấu tăng trưởng kinh tế năm 2025 của tỉnh theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế xã hội năm 2025.
Chi cục Thống kê tỉnh Đồng Nai chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính vả các Sở, ngành liên quan rà soát, cập nhật, ước tính một số chỉ tiêu kinh tế hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và năm theo các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh nhằm phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2025.
Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan phối hợp cung cấp thông tin, số liệu kịp thời gửi về Chi cục Thống kê tỉnh Đồng Nai để tổng hợp.
b) Về sắp xếp bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
Triển khai thực hiện hiệu quả Kết luận số 155-KL/TW ngày 17/5/2025 của Bộ Chính trị Ban Bí thư về một số nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung thực hiện về sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính từ nay đến ngày 30/6/2025; Kết luận số 160-KL/TW ngày 31/5/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về thực hiện nhiệm vụ sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính, bảo đảm tiến độ, yêu cầu theo các nghị quyết, kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Đảm bảo để việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, sáp nhập đơn vị hành chính theo mô hình địa phương 2 cấp bảo đảm đúng mục tiêu tinh, gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, không để việc sắp xếp tổ chức bộ máy làm gián đoạn hoạt động của các cơ quan, hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động thường ngày của người dân, doanh nghiệp, gắn với tổ chức thành công đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.
c) Về huy động nguồn lực
- Đối với chính sách tài chính, tiền tệ, thu - chi ngân sách:
+ Đối với lĩnh vực tiền tệ: Lãnh đạo UBND tỉnh cùng với Ngân hàng nhà nước làm việc cụ thể với Ngân hàng thương mại ổn định, hạ lãi suất cho vay; ưu tiên tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực có tác động đến lực tăng trưởng kinh tế; triển khai hiệu quả các chương trình tín dụng ưu đãi (gói tín dụng nhà ở xã hội, hỗ trợ nông, lâm, thủy sản...); cơ cấu lại, xử lý hiệu quả nợ xấu nhằm tạo nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển xã hội.
+ Đối với lĩnh vực thu - chi ngân sách nhà nước: Tập trung rà soát nguồn thu ngân sách nhà nước; mở rộng cơ sở thu, chống thất thu thuế; tạo điều kiện thuận lợi chuyển mục đích sử dụng đất để tăng nguồn thu tiền sử dụng đất; quyết liệt triển khai chuyển đổi số, khuyến khích không sử dụng tiền mặt trong thanh toán; quy định bắt buộc về hóa đơn điện tử đối với tất cả các ngành, lĩnh vực; phấn đấu thu ngân sách năm 2025 tăng ít nhất 10% so với năm 2024; triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên giảm 10% để dành nguồn cho đầu tư phát triển và an sinh xã hội.
+ Đối với lĩnh vực thuế: Chi cục Thuế khu vực XV, khu vực XVI rà soát, công khai, hướng dẫn chính sách giảm thuế giá trị gia tăng đến hết năm 2026 tại Nghị quyết của Quốc hội được thông qua ngày 17/6/2025, Kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XV. Tiếp tục các giải pháp kêu gọi các Doanh nghiệp, các Nhà đầu tư đầu tư sản xuất tại Đồng Nai đặt Văn phòng và nộp thuế tại Đồng Nai; ứng dụng chuyển đổi số, tạo điều kiện thuận lợi để nộp thuế; lập đường dây nóng để tiếp thu phản ánh các doanh nghiệp chấn chỉnh cán bộ thuế gây khó khăn cho doanh nghiệp.
+ Đối với lĩnh vực Hải quan: Chi cục Hải quan khu vực XVI, khu vực XVIII bố trí cán bộ, công chức làm cả ngày thứ Bảy, Chủ nhật và ngày Lễ để giải quyết hồ sơ xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp và đề nghị doanh nghiệp khi có nhu cầu xuất nhập khẩu thông tin kịp thời đến cơ quan Hải quan để được phục vụ. Đồng thời, làm việc với các doanh nghiệp để có nguồn thu của các doanh nghiệp đang làm thủ tục hải quan tại nơi khác về thực hiện thủ tục Hải quan tại Đồng Nai để đảm bảo phấn đấu hoàn thành mục tiêu thu ngân sách.
- Về công tác đấu giá đất: Chỉ đạo rà soát các phương án đấu giá đất (bao gồm giá khởi điểm, mục đích sử dụng đất và các nội dung có liên quan) đảm bảo tính khả thi khi tổ chức đấu giá và hoàn thành các thủ tục để tổ chức đấu giá đất trong năm 2025. Trung tâm phát triển quỹ đất chủ trì xây dựng, tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đấu giá đất của tỉnh Đồng Nai sau sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh (thay thế Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 05/3/2025 của UBND tỉnh Đồng Nai) và triển khai thực hiện kế hoạch.
d) Đối với đẩy mạnh tăng trưởng tiêu dùng, xuất khẩu và du lịch
- Về tiêu dùng: Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp kích cầu tiêu dùng, đẩy mạnh cuộc vận động “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”; khuyến khích phát triển thương mại điện tử, thanh toán trực tuyến; kiểm soát tốt nguồn cung, giá cả các mặt hàng thiết yếu, đảm bảo an toàn thực phẩm...,
- Về xuất khẩu: Tăng cường xúc tiến thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu; xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao; mở rộng, khai thác hiệu quả thị trường mới; chú trọng cung cấp thông tin thị trường và hỗ trợ pháp lý trong thương mại, đầu tư quốc tế.
- Giao Sở Công Thương tổ chức làm việc với các đơn vị đầu tư Trung tâm logistic và các doanh nghiệp FDI có kim ngạch xuất khẩu lớn và các doanh nghiệp, hiệp hội xuất nhập khẩu của tỉnh để có thông tin về hoạt động của doanh nghiệp, dự báo tình hình xuất khẩu năm 2025.
- Về thu hút du lịch: Xây dựng tour du lịch mang đậm nét văn hóa, đặc thù của Đồng Nai; tổ chức các sự kiện, các điểm du lịch quảng bá hình ảnh, con người Đồng Nai. Song song đó, rà soát Quy hoạch các dự án du lịch trọng điểm, đột phá để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh triển khai dự án; định kỳ hàng tháng có giao ban để xử lý sớm tạo điểm du lịch mới, hiện đại, không gian xanh thu hút du khách đến với Đồng Nai.
đ) Đối với giải ngân đầu tư công, giải phóng mặt bằng
- Tập trung mọi nguồn lực để giải ngân vốn đầu tư công đạt mục tiêu đạt 100%, đây là vấn đề then chốt để tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng, trong đó tập trung quyết liệt đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án, công trình trọng điểm quốc gia trên địa bàn tỉnh, nhất là tiến độ giải phóng mặt bằng, di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật, tiến độ thi công, phối hợp tháo gỡ khó khăn vướng mắc về đất đai, tài nguyên, vật liệu xây dựng. Đẩy mạnh phát triển kinh tế đô thị, kinh tế vùng, liên kết vùng. Đề xuất Trung ương xây dựng các cơ chế, chính sách đặc thù thúc đẩy phát triển vùng, liên kết vùng.
- Đối với công tác giải ngân đầu tư công: Sở Tài chính chủ trì xây dựng, tham mưu ban hành Kế hoạch giải ngân chi tiết dự án sử dụng vốn đầu tư công năm 2025 sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh làm cơ sở chỉ đạo điều hành công tác giải ngân vốn đầu tư công năm 2025.
+ Các đơn vị chủ đầu tư được giao vốn đầu tư công năm 2025 chủ động xây dựng đường găng giải ngân vốn đầu tư công của đơn vị; xác định tiến độ theo từng tuần, tháng, quý, năm từ nay đến cuối năm 2025 để dễ theo dõi, đôn đốc tiến độ giải ngân; Định kỳ hàng tuần họp kiểm tra, đôn đốc tiến độ từng dự án. Chủ đầu tư chủ động rà soát cán bộ đang thực hiện công tác giải ngân vốn đầu tư công; thay thế cán bộ yếu kém về năng lực, trì trệ, gây nhũng nhiễu, phiền hà, sợ trách nhiệm; khuyến khích bảo vệ những người dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
+ Nhà thầu thi công, đơn vị tư vấn tập trung nhân lực, xe máy, thiết bị tập trung thi công xây dựng 3 ca - 4 kíp đẩy nhanh tiến độ dự án, đặc biệt vào mùa khô.
- Đối với công tác giải phóng mặt bằng: Quyết liệt khắc phục hạn chế, khó khăn về công tác giải phóng mặt bằng.
+ Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, xác định công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng là nút thắt quan trọng trong triển khai dự án; rà soát bộ máy, năng lực từng cán bộ; tổ chức kiện toàn, đảm đương được nhiệm vụ; ban hành quy chế phối hợp đảm bảo thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng; có giải pháp rút ngắn thời gian kiểm kê, xác định nguồn gốc đất, lập phương án bồi thường.
+ Đề nghị các chủ đầu tư có dự án thực hiện công tác giải phóng mặt bằng có Biên bản ký kết cam kết tiến độ với các địa phương; chủ động xây dựng và gửi tiến độ từng dự án cụ thể để các địa phương tập trung triển khai giải phóng mặt bằng kịp thời tiến độ từng dự án.
- Đối với đầu tư xây dựng hạ tầng tái định cư: Rà soát quy hoạch các khu tái định cư; Huy động các nguồn lực của địa phương để chủ động đầu tư các khu tái định cư trên địa bàn nhằm đẩy nhanh công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và đầu tư dự án trên địa bàn; chủ động xử lý các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai.
e) Đối với công tác lập Quy hoạch
Cơ quan lập quy hoạch khẩn trương rà soát, nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tỉnh cho phù hợp với sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã và tổ chức hệ thống chính quyền địa phương 02 cấp; quy hoạch sử dụng đất quốc gia và định hướng phát triển của tỉnh Đồng Nai mới sau sáp nhập và đồng thời, tham mưu UBND tỉnh báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành về quy hoạch.
g) Đối với thu hút đầu tư, cải cách hành chính và xử lý các dự án chậm triển khai
- Về thu hút đầu tư: Sở Tài Chính, Ban Quản lý Các Khu công nghiệp, Ban Quản lý Khu kinh tế tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong năm 2025 để thu hút, thúc đẩy, hỗ trợ quá trình thực hiện thủ tục và quá trình triển khai thực hiện dự án, nhất là các dự án phát triển logistic, dự án điện, hạ tầng khu công nghiệp...; chủ trì, phối hợp với các ngành tham mưu UBND tỉnh đề xuất các giải pháp trọng tâm, trọng điểm (giải pháp đối với lĩnh vực đất đai và hạ tầng, giải pháp đột phá là nguồn nhân lực, giải pháp về các thủ tục pháp lý...) để thu hút được các nhà đầu tư tiềm năng, nhà đầu tư chiến lược đầu tư đến Đồng Nai đầu tư nhiều dự án lớn, nhất là những dự án về công nghệ.
- Về cải cách hành chính: Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI của tỉnh và chỉ số năng lực cạnh tranh DDCI của các sở, ban, ngành; triển khai thực hiện cắt giảm 30% - 50% thời gian giải quyết thủ tục hành chính; xem xét giảm phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác cho doanh nghiệp theo quy định.
- Về xử lý các dự án chậm triển khai: Sở Tài chính tổng hợp rà soát các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, nhất là các dự án vướng mắc về các thủ tục pháp lý để kịp thời tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết tháo gỡ; ban hành Quy trình quy định các bước, thời gian thực hiện thủ tục đầu tư các dự án ngoài ngân sách nhà nước để công khai, minh bạch, thu hút đầu tư; hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, giải quyết tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các dự án bất động sản.
h) Thay đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất lao động, tăng trưởng xanh, chuyển đổi số.
- Chú trọng nâng cao chất lượng lao động thông qua triển khai các dự án giáo dục đã được phê duyệt trong quy hoạch tỉnh để thu hút các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, từng bước nâng cao năng suất, chất lượng lao động một cách bền vững.
- Chuyển đổi xanh: Đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi xanh, có giải pháp cụ thể, phù hợp, hiệu quả đối với các ngành, lĩnh vực như năng lượng, giao thông, đô thị, du lịch, dịch vụ, nông nghiệp... Trong đó, tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu tư Khu công nghiệp Hàng Gòn, Cụm công nghiệp Hàng Gòn, Cụm công nghiệp Quang Trung 1, Quang Trung 2 theo chuẩn Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp Xanh, sinh thái đáp ứng các quy chuẩn của Net-Zero. Từng bước chuyển đổi các KCN hiện hữu sang mô hình KCN sinh thái.
- Chuyển đổi số: Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Đồng Nai nắm bắt cơ hội từ Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 xây dựng chính sách thu hút nhân tài trong và ngoài nước về sinh sống và làm việc tại Đồng Nai; Xây dựng lộ trình cụ thể xã hội số, số hóa toàn diện hoạt động quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công trục tuyến mức độ cao. Kết nối đồng bộ các cơ sở dữ liệu về dân cư, đất đai, doanh nghiệp, tạo nền tảng tinh gọn bộ máy, cải cách thủ tục hành chính thực chất.
2. Nhiệm vụ cụ thể
Các Sở, ngành và địa phương thực hiện các nhiệm vụ theo phân công tại phụ lục đính kèm Kế hoạch này.
(Nội dung phân công đối với lãnh đạo cơ quan, đơn vị, lãnh đạo phòng, ban, bộ phận trực thuộc và các cá nhân phụ trách trong các Phụ lục kèm theo Kế hoạch này chỉ mang tính chất tạm thời. Sau khi hoàn thành việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, các Sở, ban, ngành ban hành quyết định phân công cụ thể các lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo phòng, ban, bộ phận trực thuộc và các cá nhân phụ trách đối với các nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này để làm cơ sở đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, đơn vị)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Lãnh đạo các đơn vị, doanh nghiệp liên quan căn cứ các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh giao tại các Nghị quyết, Chỉ thị về thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đạt mục tiêu 10% và nội dung của Kế hoạch hành động này, tập trung chỉ đạo các đơn vị thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương và đơn vị phụ trách:
- Các Sở, ban, ngành, địa phương chủ động ban hành quyết định triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này trong đó phân công cụ thể đến từng lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo phòng, ban, bộ phận trực thuộc và cá nhân phụ trách theo đúng tinh thần 6 rõ của Thủ tướng Chính phủ “rõ người, rõ việc, rõ thời gian, rõ trách nhiệm, rõ sản phẩm, rõ thẩm quyền”
- Thực hiện nhiệm vụ được giao, kiểm tra, đôn đốc bảo đảm đạt mục tiêu và yêu cầu. Tăng cường công tác phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, địa phương thuộc tỉnh và với các Bộ, ngành Trung ương và các tỉnh, thành phố trong Vùng để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh của Tỉnh và Vùng.”
- Đối với các nhiệm vụ cụ thể: Các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan đơn vị liên quan để tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo chất lượng và thời hạn yêu cầu.
- Đối với các nhiệm vụ giao chung cho các Sở, ban, ngành, UBND xã, phường và các nhiệm vụ do các cơ quan, đơn vị khác chủ trì: Các cơ quan các đơn vị chủ động thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được giao; phối hợp tham gia có ý kiến đảm bảo thời gian và nội dung theo đề nghị của cơ quan, đơn vị gửi lấy ý kiến và đồng thời chủ động theo dõi, nghiên cứu báo cáo Lãnh đạo đơn vị những nội dung liên quan đến đơn vị phụ trách.
- Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao chủ trì và nhiệm vụ phối hợp (tiến độ thực hiện nhiệm vụ và kết quả đầu ra nhiệm vụ) hằng tháng, hằng quý, 6 tháng, 9 tháng và năm, gửi Sở Tài chính, Chi cục Thống kê tỉnh trước ngày 20 hằng tháng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổng hợp, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và kiến nghị, đề xuất (nếu có), báo cáo UBND tỉnh tại buổi họp giao ban kinh tế - xã hội thường kỳ hằng tháng.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo và Dân vận Tỉnh ủy, các cơ quan thông tấn, báo chí, Trung ương và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi về mục tiêu, các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, nhất là các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cụ thể của ngành, lĩnh vực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tỉnh Đồng Nai năm 2025 đạt 10% của Kế hoạch hành động này.
4. Sở Nội vụ chủ trì, rà soát theo dõi việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 208/KH-UBND ngày 12/6/2025 của UBND tỉnh Đồng Nai về phát động phong trào thi đua yêu nước thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 với mục tiêu tăng trưởng 10%, tham mưu ban hành kế hoạch sửa đổi hoặc thay thế (nếu cần thiết) cho phù hợp với tình hình tỉnh Đồng Nai sau sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh. Đồng thời, căn cứ kết quả hoàn thành nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan, đơn vị tại Kế hoạch hành động này để thực hiện đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ chung theo quy định.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch hành động này theo chức năng, nhiệm vụ được giao./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |