Thông tư 112/2025/TT-BQP sửa đổi các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về biên phòng, biên giới quốc gia
| Số hiệu | 112/2025/TT-BQP |
| Ngày ban hành | 20/10/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 05/12/2025 |
| Loại văn bản | Thông tư |
| Cơ quan ban hành | Bộ Quốc phòng |
| Người ký | Nguyễn Tân Cương |
| Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
|
BỘ QUỐC PHÒNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 112/2025/TT-BQP |
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2025 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CÁC THÔNG TƯ CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG VỀ BIÊN PHÒNG, BIÊN GIỚI QUỐC GIA
Căn cứ Luật Biên phòng Việt Nam số 66/2020/QH14 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 98/2025/QH15;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 299/2025/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều các Nghị định của Chính phủ về biên phòng, biên giới quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 01/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 03/2025/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều các Thông tư về biên phòng, biên giới quốc gia, gồm: Thông tư số 43/2015/TT-BQP ngày 28 tháng 5 năm 2015 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Thông tư số 09/2016/TT-BQP ngày 03 tháng 02 năm 2016 quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền; Thông tư số 162/2016/TT-BQP ngày 21 tháng 10 năm 2016 quy định thực hiện một số điều Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Thông tư số 49/2017/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2017 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển; Thông tư số 44/2018/TT-BQP ngày 24 tháng 3 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BQP ngày 03 tháng 02 năm 2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền; Thông tư số 82/2022/TT-BQP ngày 21 tháng 11 năm 2022 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 96/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-BQP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
“Điều 2. Khu vực biên giới
Khu vực biên giới đất liền quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung năm 2025. Trường hợp Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung năm 2025 tổng hợp, báo cáo Bộ Quốc phòng đề nghị Chính phủ bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách các xã, phường khu vực biên giới tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 34/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung năm 2025.”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Các ngành chức năng cấp tỉnh khi xác lập vùng cấm phải thống nhất với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh (qua Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng), Công an cấp tỉnh để xác định, xây dựng nội quy quản lý đối với vùng cấm, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Đối với công trình quốc phòng, Tư lệnh Quân khu chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh (qua Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng) xác định rõ tính chất những công trình cần quy định vùng cấm, tổng hợp báo cáo Tư lệnh Quân khu trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Đối với công trình biên giới, Tư lệnh Bộ đội Biên phòng chỉ đạo Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng phối hợp với cơ quan quân sự, các cơ quan chức năng cùng cấp ở địa phương tham mưu cho Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh xác định rõ tính chất những công trình cần quy định vùng cấm và tổng hợp báo cáo Tư lệnh Bộ đội Biên phòng trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 5 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Biển báo “khu vực biên giới”, “vành đai biên giới”, “vùng cấm” theo mẫu thống nhất bằng tôn, dày 1,5mm, cột bằng thép ống đường kính 100mm, dày 2mm; mặt biển, chữ trên biển báo sơn phản quang; nền biển sơn màu xanh, chữ trên biển sơn màu trắng, cột sơn phản quang, màu trắng, đỏ; chữ trên biển báo ghi thành ba dòng: Dòng thứ nhất chữ bằng tiếng Việt Nam, dòng thứ hai chữ bằng tiếng của nước đối diện, dòng thứ ba chữ bằng tiếng Anh. Kích thước biển báo, chữ viết trên biển báo theo mẫu từ Mẫu số 01(a,b) đến Mẫu số 12 tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Biển báo “khu vực biên giới” cắm ở ranh giới tiếp giáp giữa xã, phường khu vực biên giới với xã, phường nội địa; vị trí cắm biển ở những nơi dễ nhận biết, cạnh trục đường giao thông (đường bộ, đường sắt, đường sông) vào khu vực biên giới. Ở khu vực biên giới có phạm vi rộng, khó xác định giới hạn, phải bổ sung biển nhắc lại đặt phía sau các nút giao thông theo chiều đi để thuận tiện cho việc quan sát. Kích thước, chữ viết trên biển nhắc lại thực hiện theo Mẫu số 01b tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Công dân Việt Nam (không phải là cư dân biên giới) vào khu vực biên giới phải:
- Có giấy tờ tùy thân theo quy định của pháp luật;
|
BỘ QUỐC PHÒNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 112/2025/TT-BQP |
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2025 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CÁC THÔNG TƯ CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG VỀ BIÊN PHÒNG, BIÊN GIỚI QUỐC GIA
Căn cứ Luật Biên phòng Việt Nam số 66/2020/QH14 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 98/2025/QH15;
Căn cứ Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 299/2025/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều các Nghị định của Chính phủ về biên phòng, biên giới quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 01/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 03/2025/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều các Thông tư về biên phòng, biên giới quốc gia, gồm: Thông tư số 43/2015/TT-BQP ngày 28 tháng 5 năm 2015 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Thông tư số 09/2016/TT-BQP ngày 03 tháng 02 năm 2016 quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền; Thông tư số 162/2016/TT-BQP ngày 21 tháng 10 năm 2016 quy định thực hiện một số điều Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Thông tư số 49/2017/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2017 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển; Thông tư số 44/2018/TT-BQP ngày 24 tháng 3 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BQP ngày 03 tháng 02 năm 2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền; Thông tư số 82/2022/TT-BQP ngày 21 tháng 11 năm 2022 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 96/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 43/2015/TT-BQP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
“Điều 2. Khu vực biên giới
Khu vực biên giới đất liền quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung năm 2025. Trường hợp Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh địa giới hành chính xã, phường thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung năm 2025 tổng hợp, báo cáo Bộ Quốc phòng đề nghị Chính phủ bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách các xã, phường khu vực biên giới tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 34/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung năm 2025.”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Các ngành chức năng cấp tỉnh khi xác lập vùng cấm phải thống nhất với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh (qua Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng), Công an cấp tỉnh để xác định, xây dựng nội quy quản lý đối với vùng cấm, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có biên giới quốc gia quyết định sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Đối với công trình quốc phòng, Tư lệnh Quân khu chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh (qua Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng) xác định rõ tính chất những công trình cần quy định vùng cấm, tổng hợp báo cáo Tư lệnh Quân khu trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Đối với công trình biên giới, Tư lệnh Bộ đội Biên phòng chỉ đạo Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng phối hợp với cơ quan quân sự, các cơ quan chức năng cùng cấp ở địa phương tham mưu cho Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh xác định rõ tính chất những công trình cần quy định vùng cấm và tổng hợp báo cáo Tư lệnh Bộ đội Biên phòng trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 5 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Biển báo “khu vực biên giới”, “vành đai biên giới”, “vùng cấm” theo mẫu thống nhất bằng tôn, dày 1,5mm, cột bằng thép ống đường kính 100mm, dày 2mm; mặt biển, chữ trên biển báo sơn phản quang; nền biển sơn màu xanh, chữ trên biển sơn màu trắng, cột sơn phản quang, màu trắng, đỏ; chữ trên biển báo ghi thành ba dòng: Dòng thứ nhất chữ bằng tiếng Việt Nam, dòng thứ hai chữ bằng tiếng của nước đối diện, dòng thứ ba chữ bằng tiếng Anh. Kích thước biển báo, chữ viết trên biển báo theo mẫu từ Mẫu số 01(a,b) đến Mẫu số 12 tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Biển báo “khu vực biên giới” cắm ở ranh giới tiếp giáp giữa xã, phường khu vực biên giới với xã, phường nội địa; vị trí cắm biển ở những nơi dễ nhận biết, cạnh trục đường giao thông (đường bộ, đường sắt, đường sông) vào khu vực biên giới. Ở khu vực biên giới có phạm vi rộng, khó xác định giới hạn, phải bổ sung biển nhắc lại đặt phía sau các nút giao thông theo chiều đi để thuận tiện cho việc quan sát. Kích thước, chữ viết trên biển nhắc lại thực hiện theo Mẫu số 01b tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Công dân Việt Nam (không phải là cư dân biên giới) vào khu vực biên giới phải:
- Có giấy tờ tùy thân theo quy định của pháp luật;
- Xuất trình giấy tờ khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
- Trường hợp nghỉ qua đêm phải đăng ký lưu trú tại Công an xã, phường;
- Hết thời hạn lưu trú phải rời khỏi khu vực biên giới;
- Trường hợp có nhu cầu lưu lại quá thời hạn đã đăng ký phải đến nơi đã đăng ký xin gia hạn.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Người nước ngoài thường trú, tạm trú ở Việt Nam vào khu vực biên giới (trừ khu du lịch, dịch vụ, khu kinh tế) phải có giấy phép do Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an hoặc Công an cấp tỉnh nơi người nước ngoài thường trú, tạm trú hoặc giấy phép của Công an tỉnh biên giới nơi đến cấp, phải mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam và phải xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu; trường hợp ở lại qua đêm trong khu vực biên giới, người quản lý trực tiếp, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú phải khai báo tạm trú cho người nước ngoài với Công an cấp xã sở tại theo quy định của pháp luật; đồng thời Công an cấp xã có trách nhiệm thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 14 tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này cho Đồn Biên phòng sở tại biết để phối hợp quản lý; trường hợp vào vành đai biên giới phải được sự đồng ý và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Đồn Biên phòng sở tại.”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Cơ quan, tổ chức Việt Nam đưa hoặc mời người nước ngoài theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung năm 2025 vào khu vực biên giới phải thông báo bằng văn bản theo Mẫu số 15 tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này cho Công an, Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng nơi đến biết.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:
“3. Cục Tài chính Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục Tác chiến Bộ Tổng Tham mưu, Cục Đối ngoại Bộ Quốc phòng, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh (qua Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng) nơi có dự án, công trình xây dựng, tổng hợp báo cáo Bộ Quốc phòng để có văn bản trả lời cơ quan gửi xin ý kiến đối với việc xây dựng các dự án, công trình trong khu vực biên giới theo quy định tại Nghị định số 34/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung năm 2025; hằng năm, tổng hợp báo cáo Bộ Quốc phòng về việc liên quan đến xây dựng các dự án, công trình trong khu vực biên giới.”.
6. Sửa đổi, bổ sung câu dẫn Điều 9 và điểm a khoản 6 Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung câu dẫn như sau:
“Chỉ đạo Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh biên giới đất liền:”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 như sau:
“a) Các Đồn Biên phòng, Công an cấp xã biên giới tiến hành kiểm tra người cư trú, ra vào, hoạt động trong khu vực biên giới;”.
7. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức quán triệt thực hiện nội dung Nghị định số 34/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung năm 2025 và các văn bản hướng dẫn thi hành tới các cấp, các ngành ở địa phương, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng tới quần chúng nhân dân để tổ chức thực hiện thống nhất.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Việc lập dự toán chi cho xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới được thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung năm 2025; pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư.
Hằng năm, Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng lập dự toán chi ngân sách địa phương bảo đảm cho nhiệm vụ xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới theo hướng dẫn của địa phương, báo cáo Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh. Sau khi có quyết định giao dự toán ngân sách bảo đảm cho nhiệm vụ xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới của cấp có thẩm quyền, Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng báo cáo Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng; Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng tổng hợp báo cáo Bộ Quốc phòng.”.
8. Thay thế Phụ lục kèm theo Thông tư số 43/2015/TT-BQP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bằng Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BQP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Công dân tỉnh biên giới Việt Nam là công dân Việt Nam có nơi thường trú tại tỉnh hoặc đơn vị hành chính tương đương của Việt Nam có một phần địa giới hành chính trùng với đường biên giới quốc gia trên đất liền.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Dây chuyền kiểm soát tại cửa khẩu biên giới đất liền trong trường hợp xảy ra dịch bệnh quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung năm 2025
1. Khi có dịch bệnh, Sở Y tế tỉnh có cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền thông báo với Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Chi cục Hải quan khu vực và Ban Quản lý cửa khẩu
Căn cứ thông báo dịch của Sở Y tế, Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tỉnh, Chi cục Hải quan khu vực và Ban Quản lý cửa khẩu điều chỉnh dây chuyền kiểm soát tại cửa khẩu.
2. Khi hết dịch bệnh, Sở Y tế tỉnh thông báo với Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Chi cục Hải quan khu vực và Ban Quản lý cửa khẩu
Căn cứ thông báo của Sở Y tế, Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tỉnh, Chi cục Hải quan khu vực và Ban Quản lý cửa khẩu điều chỉnh dây chuyền kiểm soát tại cửa khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung năm 2025.”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 8 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) phải có một trong các loại giấy tờ sau:
- Hộ chiếu ngoại giao; Hộ chiếu công vụ; Hộ chiếu phổ thông (gọi chung là hộ chiếu);
- Giấy thông hành biên giới; Giấy thông hành nhập xuất cảnh; Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới; Giấy thông hành hồi hương; Giấy thông hành; Thẻ căn cước công dân; Thẻ căn cước; Căn cước điện tử (đối với cư dân biên giới Việt Nam trên tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia);
- Các giấy tờ khác phù hợp để xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:
“b) Công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu phụ phải có một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy thông hành biên giới; Giấy thông hành nhập xuất cảnh; Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới; Giấy thông hành hồi hương; Giấy thông hành; Thẻ căn cước công dân; Thẻ căn cước; Căn cước điện tử (đối với cư dân biên giới Việt Nam trên tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia);
- Các giấy tờ khác phù hợp để xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:
“b) Người nước ngoài là công dân nước láng giềng nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) phải có một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy tờ quy định tại điểm a khoản này;
- Giấy thông hành biên giới; Giấy chứng minh nhân dân (đối với cư dân biên giới Campuchia);
- Các giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết với nước có chung biên giới.”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:
“c) Công dân tỉnh biên giới, huyện biên giới, cư dân biên giới nước láng giềng nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu phụ phải có một trong các loại giấy tờ sau:
- Giấy thông hành biên giới; Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới (đối với tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc); Giấy chứng minh nhân dân (đối với cư dân biên giới Campuchia);
- Các giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết với nước có chung biên giới.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 11 như sau:
“3. Trường hợp cần thiết, Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng chủ trì, phối hợp với Công an cấp tỉnh, Chi cục Hải quan khu vực thống nhất địa điểm, biện pháp quản lý, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phép phương tiện nước đối diện được vận chuyển hàng hóa đến vị trí kho bãi nằm ngoài khu vực cửa khẩu và phải chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu theo quy định pháp luật.”.
5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 15 như sau:
a) Sửa đổi điểm a khoản 2 như sau:
“a) Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan của tỉnh, gồm: Công an, Ngoại vụ, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Môi trường, Y tế và Ủy ban nhân dân cấp xã có cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) tiến hành khảo sát xác định phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương); lập biên bản khảo sát, vẽ sơ đồ phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), báo cáo kết quả khảo sát, đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương);”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:
“b) Căn cứ đề nghị của Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng và các sở, ngành quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự thảo Tờ trình Chính phủ, báo cáo kết quả khảo sát, biên bản khảo sát và kèm theo sơ đồ phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), xin ý kiến các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Tài chính, Công Thương về phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương);”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 như sau:
“a) Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng chủ trì, phối hợp với sở, ngành của tỉnh, gồm: Công an, Ngoại vụ, Công Thương, Y tế, Hải quan, Nông nghiệp và Môi trường, Xây dựng, Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp xã có cửa khẩu phụ, lối mở biên giới khảo sát xác định phạm vi khu vực cửa khẩu phụ, lối mở biên giới; lập biên bản khảo sát và kèm theo sơ đồ phạm vi khu vực cửa khẩu phụ, lối mở biên giới;”.
d) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 như sau:
“c) Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện.”.
6. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:
“c) Bộ Quốc phòng xin ý kiến các Bộ: Ngoại giao, Công an, Tài chính, Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và Môi trường, Xây dựng về việc thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương);”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Mở cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền ngoài thời gian làm việc trong ngày vì lý do khẩn cấp liên quan đến quốc phòng, an ninh, thiên tai, hỏa hoạn, cấp cứu người bị nạn, truy bắt tội phạm hoặc lý do bất khả kháng khác
a) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng thống nhất với cơ quan có thẩm quyền nước có chung biên giới về việc mở cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền ngoài thời gian làm việc trong ngày; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;
b) Sau khi thống nhất với cơ quan có thẩm quyền nước có chung biên giới, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng chỉ đạo Đồn trưởng Đồn Biên phòng thực hiện mở cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền ngoài thời gian làm việc trong ngày;
Căn cứ tình hình, tính chất vụ việc, Đồn trưởng Đồn Biên phòng thông báo cho các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền để phối hợp thực hiện.
c) Khi tình hình trở lại bình thường, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng kịp thời báo cáo Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tư lệnh Bộ đội Biên phòng; đồng thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nước có chung biên giới và chỉ đạo Đồn trưởng Đồn Biên phòng phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền và cơ quan quản lý cửa khẩu đối diện duy trì thời gian làm việc tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền theo quy định.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Biểu mẫu và ban hành biểu mẫu
Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục các biểu mẫu Quyết định hạn chế hoặc tạm dừng, gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền.”.
8. Sửa đổi, bổ sung tiêu đề khoản 3 Điều 18 như sau:
“3. Chỉ đạo Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng có cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền:”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Cục Tài chính Bộ Quốc phòng
Phối hợp, hướng dẫn Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng đảm bảo kế hoạch ngân sách và sử dụng nguồn ngân sách để triển khai các dự án, đề án mua sắm trang bị, vật tư phục vụ công tác quản lý, kiểm soát cửa khẩu của Bộ đội Biên phòng quy định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung năm 2025 và Thông tư này.”.
10. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 21 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Chỉ đạo các ngành chức năng cấp tỉnh phối hợp với Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị định số 112/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung năm 2025 và Thông tư này đến các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã có cửa khẩu, lối mở biên giới, các cơ quan, tổ chức và Nhân dân khu vực biên giới đất liền thực hiện.”.
b) Sửa đổi, bổ sung tiêu đề khoản 2 như sau:
“2. Chỉ đạo Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã có cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền:”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Chỉ đạo Sở Ngoại vụ cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng và các sở, ngành liên quan lập, thẩm định quy hoạch phát triển hệ thống cửa khẩu trên địa bàn tỉnh, hoàn chỉnh thủ tục, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Chính phủ phê duyệt.”.
11. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 23 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng chủ trì xây dựng Kế hoạch báo cáo Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng; đồng thời chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp, các ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến, thực hiện nội dung Nghị định số 112/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung năm 2025 và Thông tư này đến các cấp, các ngành ở địa phương, Nhân dân để triển khai thực hiện thống nhất; báo cáo kết quả với Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh và Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Hằng năm, Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng căn cứ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn ở khu vực biên giới đất liền, kiểm tra, kiểm soát xuất, nhập cảnh tại khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền, lập dự toán ngân sách theo nội dung quy định tại Thông tư liên tịch số 162/2004/TTLT-BQP-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2004 của Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung chi và quản lý ngân sách thực hiện công tác quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới gửi cơ quan tài chính, các cơ quan có liên quan cùng cấp tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.”.
12. Thay thế Phụ lục 3 kèm theo Thông tư số 09/2016/TT-BQP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền bằng Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 162/2016/TT-BQP ngày 21 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thực hiện một số điều Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:
“4. Phương tiện giao thông đường bộ quy định trong Nghị định số 71/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung năm 2025 và Thông tư này là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Biển báo “khu vực biên giới biển”, “vùng cấm”, “khu vực hạn chế hoạt động” trên đất liền làm theo mẫu thống nhất bằng tôn, dày 1,5mm; cột biển bằng kim loại, đường kính 100mm, dày 02mm; mặt biển, chữ trên biển báo sơn phản quang; nền biển sơn màu xanh đen, chữ trên biển sơn màu trắng; cột biển sơn phản quang, màu trắng, đỏ; chữ trên biển báo ghi thành 2 dòng: Dòng thứ nhất chữ bằng tiếng Việt Nam, dòng thứ hai chữ bằng tiếng Anh. Kích thước biển báo, chữ viết trên biển báo thực hiện theo các Mẫu số 01(a,b), 02, 03 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Vị trí cắm biển báo “khu vực biên giới biển”: Cắm ở ranh giới tiếp giáp giữa xã, phường, đặc khu ven biển với xã, phường nội địa; ở những nơi dễ nhận biết, cạnh bên phải trục đường giao thông (đường bộ, đường sắt, đường sông) vào khu vực biên giới biển. Ở khu vực biên giới biển có phạm vi rộng, khó xác định giới hạn, phải bổ sung biển nhắc lại đặt phía sau các nút giao thông theo chiều đi để thuận tiện cho việc quan sát. Kích thước, chữ viết trên biển nhắc lại thực hiện theo Mẫu số 01b tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này.”.
3. Sửa đổi khoản 3 Điều 6 như sau:
“3. Người nước ngoài hoạt động theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 71/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung năm 2025 phải thông báo bằng văn bản cho Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã, Đồn Biên phòng sở tại; thực hiện theo Mẫu số 07 quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này được gửi trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính, viễn thông.”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 10 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:
“b) Đối với công trình quốc phòng, Tư lệnh Quân khu chỉ đạo cơ quan chức năng phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng ven biển xác định rõ tính chất những công trình cần quy định vùng cấm, báo cáo Tư lệnh Quân khu trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định;”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:
“c) Đối với công trình biên giới biển như: Công trình chiến đấu; công trình thủy công (cầu tàu cho hải đoàn, hải đội); cầu kiểm soát của đồn, trạm Biên phòng, Tư lệnh Bộ đội Biên phòng chỉ đạo Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng ven biển phối hợp với cơ quan quân sự, các cơ quan chức năng cùng cấp ở địa phương xác định, báo cáo Tư lệnh Bộ đội Biên phòng trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định; đồng thời báo cáo Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh;”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 như sau:
“đ) Sau khi có quyết định vùng cấm, cơ quan có thẩm quyền quản lý vùng cấm ban hành nội quy vùng cấm; tổ chức quản lý, bảo vệ chặt chẽ, đồng thời thông báo cho Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam, Cục Thủy sản và Kiểm ngư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ven biển và các đối tượng liên quan biết để thực hiện.”.
5. Sửa đổi một số điểm, khoản Điều 11 như sau:
a) Sửa đổi tiêu đề khoản 1 như sau:
“1. Chỉ đạo Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng ven biển:”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 1 như sau:
“h) Phối hợp với Công an cấp tỉnh chỉ đạo các Đồn Biên phòng, Công an cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài trong khu vực biên giới biển hoặc khu kinh tế có một phần địa giới hành chính nằm trong khu vực biên giới biển; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại khu vực biên giới biển, cửa khẩu cảng biển.”.
6. Thay thế các Mẫu số 01, 02, 03, 04, 05 Phụ lục kèm theo Thông tư số 162/2016/TT-BQP ngày 21 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thực hiện một số điều Nghị định số 71/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động của người, phương tiện trong khu vực biên giới biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bằng các Mẫu số 01(a,b), 02, 03, 04, 05 Phụ lục III kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 49/2017/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển
1. Sửa đổi khoản 1 Điều 1 như sau:
“1. Thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển (sau đây viết gọn là thủ tục biên phòng điện tử), kiểm tra biên phòng trong và sau khi thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại các cảng biển, cảng dầu khí ngoài khơi và cảng thủy nội địa do Bộ Xây dựng công bố cho người, tàu thuyền Việt Nam, nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, chuyển cảng để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện hoạt động khác do Bộ đội Biên phòng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 7 như sau:
“a) Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng thống nhất với Cục Hải quan thuộc Bộ Tài chính, Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam thuộc Bộ Xây dựng, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc các Bộ liên quan về nội dung và cơ chế kết nối để thực hiện thủ tục biên phòng điện tử qua Cổng thông tin một cửa quốc gia đối với tàu thuyền chuyển cảng;”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản Điều 22 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 như sau:
“c) Chỉ đạo Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng có đơn vị Biên phòng cửa khẩu cảng chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành chức năng liên quan, tham mưu cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tổ chức Hội nghị quán triệt Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg và Thông tư này đến các cấp, các ngành tại địa phương; tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong cộng đồng doanh nghiệp vận tải, các tổ chức, cá nhân liên quan; hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện thủ tục biên phòng điện tử;”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Cục Tài chính Bộ Quốc phòng
a) Phối hợp, hướng dẫn Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng lập dự án triển khai thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển; thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt, bố trí vốn triển khai thực hiện;
b) Thẩm định dự toán ngân sách của Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét quyết định;
c) Đảm bảo kinh phí, hướng dẫn Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng thanh quyết toán theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.”.
4. Thay thế các Mẫu số 10, 11, 13, 14 và 15 Phụ lục kèm theo Thông tư số 49/2017/TT-BQP ngày 08 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Quyết định số 10/2016/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử cảng biển bằng Mẫu số 10, 11, 13, 14 và 15 Phụ lục IV kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 44/2018/TT-BQP ngày 24 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BQP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 1 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Điểm b khoản 3 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Trên cơ sở ý kiến của các sở, ngành quy định tại điểm a khoản này, Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định”.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Điểm c khoản 2 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Căn cứ kết quả trao đổi, thống nhất với chính quyền cấp tỉnh nước tiếp giáp có chung đường biên giới về việc thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho Bộ Quốc phòng và Cục Hải quan, Bộ Tài chính (để chỉ đạo Chi cục Hải quan khu vực), đồng thời chỉ đạo Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ban Quản lý cửa khẩu và Ủy ban nhân dân cấp xã có cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền thực hiện”.”.
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 82/2022/TT-BQP ngày 21 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 96/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 4 như sau:
“a) Tạm trú, lưu trú trong khu vực biên giới đất liền hoặc đi vào khu vực biên giới đất liền của những người được quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được sửa đổi, bổ sung năm 2025, trừ cư dân biên giới:
Người đang thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấm cư trú ở khu vực biên giới đất liền, người chưa được phép xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh;
Người đang bị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú;
Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù; người đang bị quản chế;
Người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, đặc khu; đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành;
Người không thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được sửa đổi, bổ sung năm 2025: Cư dân biên giới; người có giấy phép của cơ quan Công an có thẩm quyền cho phép cư trú ở khu vực biên giới đất liền; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, công nhân, viên chức, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật Công an nhân dân có đơn vị đóng quân ở khu vực biên giới đất liền;
Trường hợp những người không được cư trú trong khu vực biên giới đất liền nhưng có lý do đặc biệt vào khu vực biên giới đất liền theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 6 Thông tư số 43/2015/TT-BQP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được sửa đổi, bổ sung năm 2025 như có bố, mẹ, vợ chồng, con chết hoặc ốm đau, ngoài giấy tờ tùy thân phải có giấy phép của Công an cấp xã nơi người đó cư trú, đồng thời phải trình báo Đồn Biên phòng hoặc Công an cấp xã sở tại biết thời gian lưu trú ở khu vực biên giới; trường hợp ở qua đêm hoặc vào vành đai biên giới được sự đồng ý của Đồn Biên phòng sở tại thì không bị xử phạt về hành vi “Tạm trú, lưu trú, đi lại trong khu vực biên giới đất liền không đúng quy định.”.”.
Điều 7. Bãi bỏ một số điều, khoản của các Thông tư
1. Bãi bỏ Điều 8 Thông tư số 43/2015/TT-BQP.
2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 3 Thông tư số 09/2016/TT-BQP.
3. Bãi bỏ Điều 19 Thông tư số 09/2016/TT-BQP.
4. Bãi bỏ khoản 2 Điều 22 Thông tư số 49/2017/TT-BQP.
Điều 8. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 05 tháng 12 năm 2025./.
|
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC I
MẪU QUYẾT ĐỊNH VÀ
THÔNG BÁO
(Kèm theo Thông tư số 112/2025/TT-BQP ngày 20 tháng 10 năm 2025 của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng)
|
I. MẪU BIỂN BÁO |
|
|
Mẫu số 01a |
Mẫu biển báo “khu vực biên giới”. |
|
Mẫu số 01b |
Mẫu biển báo nhắc lại biển báo “khu vực biên giới”. |
|
Mẫu số 02 |
Mẫu biển báo “vành đai biên giới”. |
|
Mẫu số 03 |
Mẫu biển báo “vùng cấm”. |
|
Mẫu số 04 |
Mẫu chữ “khu vực biên giới” viết bằng chữ Trung Quốc. |
|
Mẫu số 05 |
Mẫu chữ “vành đai biên giới” viết bằng chữ Trung Quốc. |
|
Mẫu số 06 |
Mẫu chữ “vùng cấm” viết bằng chữ Trung Quốc. |
|
Mẫu số 07 |
Mẫu chữ “khu vực biên giới” viết bằng chữ Lào. |
|
Mẫu số 08 |
Mẫu chữ “vành đai biên giới” viết bằng chữ Lào. |
|
Mẫu số 09 |
Mẫu chữ “vùng cấm” viết bằng chữ Lào. |
|
Mẫu số 10 |
Mẫu chữ “khu vực biên giới” viết bằng chữ Campuchia. |
|
Mẫu số 11 |
Mẫu chữ “vành đai biên giới” viết bằng chữ Campuchia. |
|
Mẫu số 12 |
Mẫu chữ “vùng cấm” viết bằng chữ Campuchia. |
|
II. MẪU QUYẾT ĐỊNH, THÔNG BÁO |
|
|
Mẫu số 13 |
Thông báo dùng cho cá nhân. |
|
Mẫu số 14 |
Thông báo dùng cho Công an cấp xã. |
|
Mẫu số 15 |
Thông báo dùng cho cơ quan, tổ chức đưa người nước ngoài vào khu vực biên giới đất liền. |
|
Mẫu số 16 |
Thông báo dùng cho cơ quan, tổ chức thực hiện dự án, công trình khu vực biên giới đất liền. |
|
Mẫu số 17 |
Quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động trong vành đai biên giới hoặc khu vực biên giới đất liền. |
|
Mẫu số 18 |
Thông báo hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động trong vành đai biên giới hoặc khu vực biên giới đất liền (dùng để thông báo với cơ quan chức năng trong nước). |
|
Mẫu số 19 |
Thông báo hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động trong vành đai biên giới hoặc khu vực biên giới đất liền (dùng thông báo cho lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới). |
|
Mẫu số 20 |
Quyết định gia hạn hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền. |
|
Mẫu số 21 |
Quyết định bãi bỏ Quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động trong vành đai biên giới hoặc khu vực biên giới đất liền. |
|
Mẫu số 22 |
Quyết định bãi bỏ Quyết định gia hạn hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền. |
|
Mẫu số 23 |
Thông báo bãi bỏ Quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động trong vành đai biên giới hoặc khu vực biên giới đất liền (dùng để thông báo với cơ quan chức năng trong nước). |
|
Mẫu số 24 |
Thông báo bãi bỏ Quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động trong vành đai biên giới hoặc khu vực biên giới đất liền (dùng thông báo cho lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của nước có chung đường biên giới). |
…………………
Nội dung văn bản bằng File Word (đang tiếp tục cập nhật)
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh