Quyết định 967/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Định hướng tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng trên địa bàn quận Sơn Trà đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Số hiệu | 967/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 25/03/2025 |
Ngày có hiệu lực | 25/03/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Đà Nẵng |
Người ký | Lê Trung Chinh |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 967/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 25 tháng 3 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018; Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 05 năm 2019 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về Xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 359/QĐ-TTg ngày 15 tháng 03 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 1954/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2023 của UBND thành phố Đà Nẵng về phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 2242/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2023 của UBND thành phố Đà Nẵng về phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 2451/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2023 của UBND thành phố Đà Nẵng về phê duyệt Đồ án quy hoạch phân khu Ven sông Hàn và bờ Đông;
Căn cứ Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 2 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Kết luận số 209-KL/TU ngày 22 tháng 6 năm 2022 của Ban Thường vụ Thành ủy về Xây dựng và phát triển quận Sơn Trà đến năm 2030 và những năm tiếp theo;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Sơn Trà tại Tờ trình số 17/TTr-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2025 về phê duyệt Định hướng tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trên địa bàn quận Sơn Trà đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Định hướng tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trên địa bàn quận Sơn Trà đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
- Xây dựng và phát triển quận Sơn Trà trở thành đô thị văn minh, hiện đại, là khu vực trọng điểm du lịch, dịch vụ, trung tâm tài chính, thương mại và kinh tế biển của thành phố với những định hướng quan trọng, cơ chế đầu tư cho quận nhằm khai thác những tiềm năng, lợi thế, tạo thêm cơ hội và động lực cho phát triển quận Sơn Trà.
- Phát triển kinh tế - xã hội quận Sơn Trà phải được thực hiện trong mối quan hệ chặt chẽ với quy hoạch phát triển của thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và đặt trong mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các quận, huyện của thành phố, các địa phương trong vùng.
- Tận dụng tối đa lợi thế về vị trí địa lý và là đầu mối giao thông để phát triển du lịch, dịch vụ và kinh tế biển, hướng đến xây dựng quận Sơn Trà trở thành đô thị hiện đại và đáng sống của thành phố.
- Xây dựng hệ thống kinh tế mở trên cơ sở phát huy tính năng động, sáng tạo của các thành phần kinh tế trên địa bàn quận; Gắn sản xuất - kinh doanh trên địa bàn với “nền kinh tế; gắn du lịch, dịch vụ với các quận/huyện và các tỉnh lân cận (Quảng Nam, Thừa Thiên Huế); Đồng thời, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế nhằm phát huy tối đa các yếu tố nội lực, nguồn lực từ bên ngoài và sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng, lợi thế so sánh của quận vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Tập trung xây dựng, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị. Phát triển đồng bộ các loại hình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó ưu tiên phát triển hạ tầng đô thị hiện đại, phát triển đồng bộ giữa xây dựng mới với cải tạo và chỉnh trang đô thị.
- Thực hiện phát triển bền vững, gắn kết giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường sinh thái và tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Phát triển văn hóa ngang tầm với chính trị, kinh tế, xã hội để phù hợp với mục tiêu phát triển ngành văn hóa, thể thao chung của thành phố. Tiếp tục giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; xây dựng nếp sống văn hóa - văn minh đô thị và nâng cao chất lượng đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân trên địa bàn quận Sơn Trà trong quá trình phát triển, hội nhập quốc tế, tăng trưởng xanh, bền vững.
2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng và phát triển quận Sơn Trà trở thành đô thị văn minh, hiện đại; Khu vực trọng điểm về du lịch, dịch vụ tài chính - thương mại, kinh tế biển và dịch vụ công nghệ thông tin; Vùng động lực tăng trưởng mới của thành phố ở Đông Bắc; Văn hóa - xã hội phát triển, an sinh xã hội được chăm lo; Nhiệm vụ quốc phòng - an ninh được bảo đảm; Xây dựng quận giàu đẹp, văn minh, hiện đại.
2.2 Mục tiêu cụ thể
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 967/QĐ-UBND |
Đà Nẵng, ngày 25 tháng 3 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018; Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 05 năm 2019 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị về Xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 359/QĐ-TTg ngày 15 tháng 03 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 1954/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2023 của UBND thành phố Đà Nẵng về phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 2242/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2023 của UBND thành phố Đà Nẵng về phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 2451/QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2023 của UBND thành phố Đà Nẵng về phê duyệt Đồ án quy hoạch phân khu Ven sông Hàn và bờ Đông;
Căn cứ Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 2 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Kết luận số 209-KL/TU ngày 22 tháng 6 năm 2022 của Ban Thường vụ Thành ủy về Xây dựng và phát triển quận Sơn Trà đến năm 2030 và những năm tiếp theo;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Sơn Trà tại Tờ trình số 17/TTr-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2025 về phê duyệt Định hướng tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trên địa bàn quận Sơn Trà đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Định hướng tổ chức không gian phát triển kinh tế - xã hội của thành phố trên địa bàn quận Sơn Trà đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
- Xây dựng và phát triển quận Sơn Trà trở thành đô thị văn minh, hiện đại, là khu vực trọng điểm du lịch, dịch vụ, trung tâm tài chính, thương mại và kinh tế biển của thành phố với những định hướng quan trọng, cơ chế đầu tư cho quận nhằm khai thác những tiềm năng, lợi thế, tạo thêm cơ hội và động lực cho phát triển quận Sơn Trà.
- Phát triển kinh tế - xã hội quận Sơn Trà phải được thực hiện trong mối quan hệ chặt chẽ với quy hoạch phát triển của thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và đặt trong mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các quận, huyện của thành phố, các địa phương trong vùng.
- Tận dụng tối đa lợi thế về vị trí địa lý và là đầu mối giao thông để phát triển du lịch, dịch vụ và kinh tế biển, hướng đến xây dựng quận Sơn Trà trở thành đô thị hiện đại và đáng sống của thành phố.
- Xây dựng hệ thống kinh tế mở trên cơ sở phát huy tính năng động, sáng tạo của các thành phần kinh tế trên địa bàn quận; Gắn sản xuất - kinh doanh trên địa bàn với “nền kinh tế; gắn du lịch, dịch vụ với các quận/huyện và các tỉnh lân cận (Quảng Nam, Thừa Thiên Huế); Đồng thời, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế nhằm phát huy tối đa các yếu tố nội lực, nguồn lực từ bên ngoài và sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng, lợi thế so sánh của quận vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Tập trung xây dựng, tạo bước đột phá về hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị. Phát triển đồng bộ các loại hình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó ưu tiên phát triển hạ tầng đô thị hiện đại, phát triển đồng bộ giữa xây dựng mới với cải tạo và chỉnh trang đô thị.
- Thực hiện phát triển bền vững, gắn kết giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường sinh thái và tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Phát triển văn hóa ngang tầm với chính trị, kinh tế, xã hội để phù hợp với mục tiêu phát triển ngành văn hóa, thể thao chung của thành phố. Tiếp tục giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; xây dựng nếp sống văn hóa - văn minh đô thị và nâng cao chất lượng đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân trên địa bàn quận Sơn Trà trong quá trình phát triển, hội nhập quốc tế, tăng trưởng xanh, bền vững.
2. Mục tiêu phát triển đến năm 2030
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng và phát triển quận Sơn Trà trở thành đô thị văn minh, hiện đại; Khu vực trọng điểm về du lịch, dịch vụ tài chính - thương mại, kinh tế biển và dịch vụ công nghệ thông tin; Vùng động lực tăng trưởng mới của thành phố ở Đông Bắc; Văn hóa - xã hội phát triển, an sinh xã hội được chăm lo; Nhiệm vụ quốc phòng - an ninh được bảo đảm; Xây dựng quận giàu đẹp, văn minh, hiện đại.
2.2 Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu về kinh tế
- Tổng giá trị tăng thêm (theo giá 2010) tăng bình quân đạt 10-11%/năm và phấn đấu đạt 11-12%/năm theo tinh thần Nghị quyết số 43-NQ/TW ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị. Trong đó, giá trị tăng thêm ngành dịch vụ du lịch - thương mại tăng khoảng 10,5-13%/năm; Ngành công nghiệp - xây dựng là khoảng 6-7%/năm; Ngành nông nghiệp - thủy sản là khoảng 2-4%/năm.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2030 dịch chuyển theo hướng tỷ trọng ngành dịch vụ du lịch - thương mại chiếm tỷ lệ trên 70,9%, ngành công nghiệp - xây dựng 25,7%, ngành nông nghiệp - thủy sản là 3,4%.
b) Mục tiêu về văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế:
- Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi, tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học đạt 99,5%, cấp trung học cơ sở tối thiểu đạt 95%, cấp trung học phổ thông và tương đương tối thiểu đạt 75%.
- 100% phường đạt chuẩn quốc gia về y tế; số lượng bác sĩ ở các trạm y tế phường đảm bảo chuẩn theo quy định; và 100% Trạm Y tế đều có bác sĩ phục vụ công tác khám chữa bệnh trên địa bàn quận.
- Phấn đấu cải tạo, nâng cấp Trung tâm Y tế quận Sơn Trà đạt quy mô 350 giường bệnh vào năm 2030 và phát triển trở thành bệnh viện hạng I, đạt quy mô 600 giường bệnh đến năm 2050.
- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 95%.
- Giảm hộ nghèo theo hướng bền vững, đạt 100% kế hoạch giảm nghèo theo chuẩn của thành phố.
- Hoàn thành cơ bản chính quyền số tại 100% cơ quan, đơn vị sự nghiệp.
c) Mục tiêu về bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh:
- Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 100%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật môi trường đạt trên 96%; tỷ lệ chất thải nguy hại thu gom được xử lý theo quy định đạt 100%
- Phấn đấu 100% phường đạt cơ sở vững mạnh. Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC PHÂN KHU CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
Định hướng là khu đô thị hiện trạng được cải tạo và tái thiết, hình thành đô thị nén khu vực trung tâm Thành phố, tập trung phát triển thương mại, dịch vụ, phát triển kinh tế ban đêm và dịch vụ du lịch chất lượng cao, cao cấp. Định hướng phát triển kết hợp với các đặc trưng hiện có và tăng cường đặc trưng mặt nước (sông, biển) thông qua các không gian công cộng được kết nối, hình thành không gian đô thị hiện đại, sôi động ven biển.
2. Phân khu sinh thái phía Đông với bán đảo Sơn Trà
Định hướng là khu du lịch quốc gia, bao gồm các điểm đến tâm linh và các khu nghỉ dưỡng sinh thái nhằm khai thác các di tích văn hóa, lịch sử và đặc trưng biên - núi - rừng. Phát triển trên cơ sở đảm bảo về quốc phòng an ninh và cân bằng giữa bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển bền vững để bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và môi trường sinh thái của bán đảo Sơn Trà. Tôn trọng tính pháp lý của các dự án đã có. Đồng thời, xem xét điều chỉnh các dự án đảm bảo với Đồ án quy hoạch chung 359/QĐ-TTg, Đồ án quy hoạch phân khu và các chủ trương liên quan nhằm bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái và an ninh quốc phòng về sau.
Trọng tâm định hướng phát triển là khu đô thị hiện trạng được cải tạo và tái thiết, hình thành đô thị nén khu vực trung tâm Thành phố, tập trung phát triển thương mại, dịch vụ, phát triển kinh tế ban đêm và dịch vụ du lịch chất lượng cao, cao cấp hình thành khu trung tâm kinh doanh thương mại mới của Thành phố, tuyến phố tài chính trên đường Võ Văn Kiệt với trọng điểm là Dự án Tổ hợp trung tâm tài chính, thương mại, dịch vụ, vui chơi giải trí tổng hợp; Phát triển trung tâm hội nghị, hội thảo quốc tế (MICE). Đồng thời, định hướng xây dựng trung tâm tài chính và khu trung tâm thương mại mới (CBD) tại vị trí khu công nghiệp An Đồn. Định hướng vị trí Trung tâm hành chính quận Sơn Trà về khu vực trung tâm của toàn quận, cụ thể là một phần diện tích khu đất Đài phát sóng An Hải nhằm đảm bảo việc vận hành thuận tiện, tạo khả năng tiếp cận cho người dân trên địa bàn quận.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CÁC NGÀNH KINH TẾ
Đầu tư phát triển dịch vụ trở thành ngành kinh tế chủ lực của quận, trong đó du lịch và dịch vụ chất lượng cao là ngành mũi nhọn.
a) Về thương mại, bán buôn bán lẻ
* Định hướng phát triển:
- Phát triển hệ thống thương mại hiện đại như siêu thị, các trung tâm thương mại tại các khu đô thị trên địa bàn quận. Trọng điểm, hình thành và phát triển Trung tâm Tài chính khu vực trên địa bàn quận Sơn Trà.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo một số chợ truyền thống gắn với trung tâm thương mại văn minh, hiện đại, nâng cao chất lượng phục vụ, kết nối với khu vực tái thiết đô thị, hình thành các khu phố và trục dịch vụ thương mại, mua sắm. Giảm thiểu tối đa tình trạng buôn bán lấn chiếm lòng lề đường, bảo đảm khang trang, văn minh đô thị. Triển khai tốt đề án phát triển chợ.
- Đầu tư phát triển kinh tế đêm, trong đó đầu tư các tổ hợp vui chơi giải trí cao cấp như tổ hợp Dòng sông ánh sáng và bến thủy nội địa. Đồng thời, phát triển các khu phố chuyên doanh, phố ẩm thực hải sản, phố đi bộ ven sông Hàn, nâng cao hiệu quả hoạt động chợ đêm Sơn Trà, các dịch vụ giải trí ban đêm v.v... nhằm đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ kinh tế đêm trên địa bàn quận.
- Phát triển hoạt động thương mại dịch vụ ngầm tại các điểm giao thông ngầm, dưới các tuyến đường có chiều rộng lớn, dưới các công viên, cơ sở thể dục thể thao v.v...
- Duy trì phát triển hài hòa các hoạt động thương mại, tài chính - ngân hàng, kinh doanh bất động sản, thông tin và truyền thông v.v... đáp ứng nhu cầu đa dạng trong sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hình sản phẩm dịch vụ.
- Phối hợp các ngành liên quan mở rộng các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, tham gia các hội chợ, triển lãm để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển các chuỗi siêu thị mini, siêu thị bán lẻ, cửa hàng tự chọn ở các khu vực đông dân cư nhằm xây dựng mạng lưới thương mại rộng trên địa bàn quận. Ưu Tiên phát triển hệ thống chuỗi bán lẻ trong nước. Đồng thời, khuyến khích hình thức liên kết giữa các nhà bán lẻ với các hộ kinh doanh có vị trí thuận lợi, mặt bằng đạt tiêu chuẩn về quy mô diện tích.
* Định hướng không gian:
- Khu Trung tâm thương mại mới (CBD) của Tp. Đà Nẵng định hướng là các Khu dịch vụ, Hỗn hợp nhóm nhà ở và dịch vụ, Cây xanh sử dụng công cộng, Y tế,... định hướng để trở thành trung tâm kinh tế mới của Thành phố. Trong khu CBD phát triển tổ hợp các công trình cao tầng với các loại hình kiến trúc hiện đại, hệ số sử dụng đất một số ô đất phát triển vượt trội để tạo điểm nhấn về chiều cao của khu vực.
- Phát triển không gian thương mại ven biển, ven sông với các trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm hiện đại, khu phi thuế quan v.v.... hướng đến nhiều phân khúc khách hàng trung cấp và cao cấp.
- Phát triển tuyến phố tài chính trên đường Võ Văn Kiệt gắn với dự án Khu phức hợp trung tâm tài chính thương mại dịch vụ vui chơi trí tổng hợp.
- Phát triển các tuyến phố thương mại phù hợp với nhu cầu phát triển của thị trường, trong đó khu vực giữa phường Phước Mỹ (quận Sơn Trà) và Phường Mỹ An (quận Ngũ Hành Sơn) đầu tư phát triển trở thành vùng đệm.
- Hình thành các siêu thị lớn, trung tâm thương mại gắn với các khu tái thiết đô thị mới, các điểm dừng và trung chuyển giữa các loại hình vận tải công cộng trên địa bàn quận. Phát triển mạng lưới cửa hàng tiện lợi phục vụ người tiêu dùng 24/24 giờ tại các khu dân cư tập trung, các khu phố đi bộ.
- Khu vực Chợ đầu mối thủy sản Thọ Quang định hướng cải tạo, nâng cấp theo hướng chợ truyền thống kết hợp dịch vụ du lịch. Khu vực chợ và quanh chợ khuyến khích phát triển thành khu phố ẩm thực đặc trưng bởi nguồn hải sản tươi sống. Xây dựng mới 01 chợ hạng 1 trên địa bàn quận.
b) Du lịch
*Định hướng phát triển:
Phát triển du lịch trở thành lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của quận Sơn Trà; đa dạng hóa các sản phẩm du lịch chất lượng cao, kết hợp các loại hình du lịch biển, du lịch thủy nội địa, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, thể thao biển, du lịch văn hóa, tâm linh, lễ hội, ẩm thực v.v... cụ thể:
- Tập trung phát triển các loại hình du lịch nghỉ dưỡng trung cấp và cao cấp, du lịch sự kiện thể thao, du lịch sự kiện văn hóa - nghệ thuật, và du lịch sinh thái gắn với du lịch tâm linh, các hoạt động vui chơi giải trí biển.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển dịch vụ du lịch, chú trọng đến thị trường khách hàng cao cấp. Đồng thời, nghiên cứu, khuyến khích phát triển các sản phẩm đặc trưng, các dịch vụ đặc sắc và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, tập trung phát triển các dịch vụ giải trí nhất là dịch vụ giải trí về đêm.
- Khuyến khích phát triển mô hình du lịch cộng đồng để gắn kết du lịch biển với văn hóa cộng đồng, giúp đa dạng các hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước.
- Phát triển du lịch, dịch vụ bền vững, hiệu quả, chất lượng tăng trưởng, ưu tiên các mục tiêu phát triển về sản phẩm - thị trường nhằm mang lại thu nhập cao nhất từ các hoạt động du lịch, dịch vụ.
- Quản lý tốt hệ thống các nhà hàng, khách sạn, dịch vụ homestay; hình thành các tuyến phố thương mại, phố ẩm thực hải sản, chú trọng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Phát triển du lịch gắn liền với bảo vệ môi trường. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa và tự nhiên nhằm đảm bảo các giá trị đó tiếp tục được các thế hệ tiếp sau khai thác sử dụng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
* Định hướng không gian:
- Phân bố hợp lý các khu vực trung tâm (trung tâm thương mại, vui chơi giải trí...) cùng với việc bổ sung các không gian tiện ích (bãi đỗ xe, công viên cây xanh...), các khu dịch vụ, các công trình phúc lợi xã hội (trường học, khám chữa bệnh, siêu thị...), tạo nên không gian có độ tập trung cao các loại hình dịch vụ, tạo điều kiện thu hút các thương hiệu thương mại, du lịch tầm cỡ quốc tế với quy mô lớn.
- Phân khu sinh thái phía Đông với bán đảo Sơn Trà được định hướng là khu du lịch quốc gia, bao gồm các điểm đến tâm linh và các khu nghỉ dưỡng sinh thái nhằm khai thác các di tích văn hóa, lịch sử và đặc trưng biển - núi - rừng. Trong đó chú trọng xây dựng 4 mô hình du lịch:
+ Mô hình Du lịch tâm linh với điểm nhấn là Chùa Linh Ứng.
+ Mô hình Du lịch biển, Du lịch nghỉ dưỡng, Du lịch mạo hiểm (với điểm nhấn biển Mỹ Khê và bán đảo Sơn Trà) kết hợp với việc xây dựng Trung tâm Hội nghị quốc tế.
+ Mô hình kết nối các tuyến du lịch biển quốc tế và nội địa trên cơ sở phát triển các bến thủy nội địa theo quy hoạch.
+ Mô hình du lịch cộng đồng, tập trung ở Thọ Quang - Mân Thái (như Làng tranh bích họa Mân Thái, dịch vụ trải nghiệm ngư nghiệp mang tính hiện đại như lặn ngắm san hô, câu cá ngoài khơi, câu mực vào ban đêm...)
- Khu du lịch vườn quốc gia Sơn Trà ưu tiên xây dựng hoàn chỉnh, đưa vào khai thác và sử dụng các dự án đã có tại Bán đảo Sơn Trà theo hướng vừa phát triển kinh tế vừa đảm bảo quốc phòng - an ninh, điều kiện tự nhiên, sinh thái. Khu du lịch quốc gia Sơn Trà được định hướng phát triển thành trung tâm nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp, siêu sang và điểm đến tâm linh nhằm khai thác các di tích văn hóa, lịch sử và đặc trưng biển - núi - rừng; là một điểm đến quan trọng trên tuyến đường du lịch đường bộ và đường biển quốc gia.
- Vùng ven biển từ Sơn Trà đến Non Nước phát triển hệ thống khách sạn, khu du lịch nghỉ dưỡng, lưu trú. Đồng thời phát triển chuỗi nhà hàng ăn uống, các khu vui chơi giải trí phục vụ du lịch với các Hội nghị, Hội thảo, Hội chợ, tổ chức các giải thể dục-thể thao v.v...
- Khu bến cảng Tiên Sa từng bước chuyển đổi công năng thành bến cảng du lịch; đầu tư bên du thuyền, bến thủy nội địa, hạ tầng đường bộ đảm bảo phục vụ du lịch. Theo đó, cảng Tiên Sa và cụm dịch vụ du lịch biển, gần bến cảng phát triển hình thành Cảng biển du thuyền quốc tế Tiên Sa.
- Phát triển tuyến vận tải hành khách đường thủy và đường biển phục vụ du lịch gồm: các tuyến thủy nội địa kết nối cảng Tiên Sa và cảng sông Hàn; các tuyến vận tải hành khách từ cảng Tiên Sa đi vòng quanh bán đảo Sơn Trà, tuyến cảng Tiên Sa - khu du lịch Làng Vân - hòn Sơn Trà Con; tuyến cảng Tiên Sa đi các tuyến từ bờ ra đảo (Cửa Đại - Cù Lao Chàm, Lý Sơn...).
- Hình thành Công viên chuyên đề phía Nam bán đảo Sơn Trà trở thành một điểm đến du lịch hấp dẫn tại thành phố.
- Hình thành Công viên phía Tây Nhà thờ Tiền hiền Làng An Hải và Thoại Ngọc Hầu.
- Hình thành Khu cây xanh sử dụng công cộng kết hợp hài hòa với Trung tâm hành chính quận Sơn Trà tại khu đất Đài phát sóng An Hải, kết nối ra đến đường Trần Hưng Đạo và kết nối các cơ sở hành chính nhà nước.
- Phát triển các tuyến phố phục vụ hoạt động du lịch, cụ thể:
+ Tuyến phố dịch vụ du lịch và mua sắm (nhà hàng, cafe, ăn uống, giải khát, siêu thị, cửa hàng tiện lợi,...) đoạn từ Hồ Nghinh - Võ Văn Kiệt đến Hồ Nghinh - Phạm Văn Đồng, phường Phước Mỹ, quận Sơn Trà.
+ Các tuyến phố đi bộ kết hợp dịch vụ giải trí về đêm như Tuyến phố đi bộ Bạch Đằng - cầu Nguyễn Văn Trỗi - Trần Hưng Đạo mở rộng đến đường Như Nguyệt (Theo chủ trương tại Công văn số 5287/UBND-ĐTĐT ngày 10/8/2020 của UBND thành phố Đà Nẵng); thí điểm tổ chức dịch vụ, phục vụ du lịch về đêm trên cầu Nguyễn Văn Trỗi và công viên bờ Đông chân cầu Nguyễn Văn Trỗi (theo Công văn số 6557/UBND-SDL ngày 27/11/2023 của UBND thành phố Đà Nẵng); Tuyến phố đi bộ kết hợp dịch vụ giải trí đêm xung quanh tuyến Võ Văn Kiệt và Hồ Nghinh; Tuyến đường ven biển Hoàng Sa - Võ Nguyên Giáp - Trường Sa: hình thành một số bãi tắm đêm kết hợp vui chơi giải trí về đêm: bar, cà phê, ăn uống; thể thao biển; nghệ thuật (sân khấu ngoài trời, chiếu phim trên bãi biển); quảng trường.
2. Ngành công nghiệp, xây dựng
- Căn cứ Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 02/11/2023, chuyển đổi KCN Đà Nẵng thành Trung tâm Tài chính khu vực[1], hình thành đô thị hiện đại, trở thành trung tâm kinh tế mới của thành phố và nghiên cứu hình thành Cụm công nghiệp Sơn Trà (50,63ha). Theo đó, ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng của quận cần được cơ cấu lại phát triển theo hướng công nghiệp sạch, thân thiện với môi trường như phát triển công nghệ thông tin, công nghệ phần mềm.
- Khu bến Tiên Sa từng bước chuyển đổi công năng thành bến cảng du lịch quốc tế phù hợp tiến trình đầu tư, khai thác khu bến Liên Chiểu. Đồng thời đầu tư phát triển Trung tâm bảo dưỡng, sửa chữa, thử nghiệm du thuyền Tiên Sa.
- Khu bến Thọ Quang: Tiếp tục giữ nguyên không phát triển Khu bến Thọ Quang, là khu bến tổng hợp, bến công vụ và các bên quốc phòng an ninh; cỡ tàu trọng tải đến 20.000 tấn.
3. Ngành nông, lâm, ngư nghiệp
- Ngành nông lâm ngư nghiệp không định hướng phát triển mạnh trong thời gian tới nhằm đảm bảo phát triển hài hòa với định hướng phát triển thương mại du lịch của quận và của toàn thành phố vừa nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất.
- Phát triển thủy sản trở thành ngành kinh tế hiện đại gắn với bảo vệ an ninh chủ quyền biển đảo. Hình thành Trung tâm nghề cá hiện đại gắn với ngư trường truyền thống Hoàng Sa; đầu tư xây dựng Cảng cá và Chợ Thủy sản đầu mối Thọ Quang thành trung tâm thương mại, dịch vụ hậu cần nghề cá gắn với phục vụ du lịch.
- Tăng cường công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo hướng bền vững, thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo, chuyển đổi nghề cho ngư dân, chú trọng các giải pháp để đảm bảo thực hiện các quy định về khai thác thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định.
- Tích cực chuyển đổi cơ cấu tàu thuyền, cơ cấu nghề, khuyến khích và hỗ trợ cải hoán, nâng cấp tàu đủ điều kiện để khai thác vùng khơi, cung cấp các dịch vụ trên biển, gắn với việc bảo vệ chủ quyền biển đảo.
- Diện tích đất rừng sản xuất định hướng dẫn thu hồi toàn bộ diện tích đã giao cho các tổ chức, cá nhân trồng rừng, chăm sóc rừng không hiệu quả, không đúng mục đích qua các thời kỳ (trừ diện tích đất của các dự án đầu tư đã được phê duyệt và đang có hiệu lực). Trên cơ sở đánh giá phân loại rừng sản xuất, định hướng phát triển lâm nghiệp và phát triển kinh tế. Trong đó:
+ Đối với các khu vực phát triển lâm nghiệp: Định hướng trồng rừng gỗ lớn kết hợp với phát triển du lịch. Phát triển lâm nghiệp gắn với phát triển các hoạt động kinh doanh dưới tán rừng để vừa giữ rừng vừa mang lại hiệu quả kinh tế cao. Đề xuất lập đề án nghiên cứu trồng rừng gỗ lớn ở khu vực này dựa trên Quy hoạch 3 loại rừng, đồng thời phát triển rừng trồng theo hướng duy trì không gian xanh, tránh xói mòn và ảnh hưởng đến hệ sinh thái của bán đảo, đồng thời khai thác hiệu quả các dịch vụ dưới tán rừng gắn với định hướng phát triển du lịch, dịch vụ ở khu vực bán đảo.
+ Đối với các khu vực phát triển kinh tế, có thể nghiên cứu để chuyển đổi mục đích sử dụng đất, khuyến khích đầu tư các khu nghỉ dưỡng cao cấp, đạt đẳng cấp quốc tế (không hình thành đất ở mới), đảm bảo an ninh quốc phòng để vừa đảm bảo tính mỹ quan và không gian sinh thái khu vực bán đảo vừa tăng giá trị sử dụng đất; đầu tư một số công trình công cộng phục vụ việc nghiên cứu, giáo dục, chẳng hạn như xây dựng Bảo tàng thiên nhiên Sơn Trà.
+ Đối với diện tích rừng sản xuất nằm trong diện tích đất đã giao cho các tổ chức kinh tế thực hiện dự án trước đây thì rà soát thực hiện cho các tổ chức kinh tế được thuê rừng. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sản xuất để tiếp tục triển khai thực hiện dự án (rừng sản xuất nằm trong diện tích đất đã giao đất cho các tổ chức kinh tế trước đây) theo đúng quy định của pháp luật.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CÁC LĨNH VỰC VĂN HÓA - XÃ HỘI
- Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Tiếp tục mở rộng quy mô và thực hiện xã hội hóa giáo dục. Tăng cường công tác quản lý trong nhà trường, đảm bảo dân chủ, kỷ cương. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với đổi mới nội dung, chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực, tích hợp giáo dục bình đẳng giới, giáo dục giới tính toàn diện, công dân toàn cầu, kỹ năng sống, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.
- Chú trọng giáo dục toàn diện, đặc biệt là giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng, trách nhiệm với xã hội. Hình thành và tổ chức các lớp đào tạo kỹ năng sống có tính đặc trưng đảm bảo phát triển đầy đủ kiến thức, sức khỏe v.v..., phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội - văn hóa của quận Sơn Trà.
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật trường học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu giáo dục; Rà soát, đề xuất phương án cụ thể đầu tư xây dựng các trường học trên địa bàn đã xuống cấp; Triển khai thực hiện tốt Đề án nâng cấp, mở rộng trường học trên địa bàn quận Sơn Trà, Đề án đào tạo kỹ năng sống, Đề án phát triển văn hóa đọc; Đề án trường Cao Thắng, Đề án phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số và nâng cao chất lượng giáo dục quận Sơn Trà đến năm 2030. Triển khai di dời trường Cao đẳng nghề và trường Cao đẳng lương thực thực phẩm.
- Giữ vững và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục; Chú trọng công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục; Quan tâm thực hiện tốt công tác quyền trẻ em, tạo môi trường an toàn, lành mạnh để trẻ em được phát triển toàn diện, ngăn chặn, đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em.
- Đầu tư xây dựng trung tâm trải nghiệm, đào tạo kỹ năng sống để nâng cao chất lượng đào tạo cho trẻ em.
- Nâng cao chất lượng hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật ở các cơ sở y tế nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, nhất là các trạm y tế phường. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế.
- Đầu tư xây dựng bệnh viện chất lượng cao, chuyên sâu để phát triển loại hình du lịch kết hợp với dịch vụ chăm sóc sức khỏe (công nghệ làm đẹp, công nghệ chữa bệnh bằng tế bào gốc v.v...).
- Cải tạo, mở rộng, nâng cấp Trung tâm Y tế quận Sơn Trà đạt quy mô 350 giường bệnh vào năm 2030 và phát triển trở thành bệnh viện hạng I, đạt quy mô 600 giường bệnh đến năm 2050.
- Tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh; kiểm soát chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Nâng cao tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm.
- Quan tâm thực hiện tốt các quyền trẻ em, tạo môi trường an toàn, lành mạnh để trẻ em được phát triển toàn diện; ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em.
- Phát triển các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương, bảo đảm nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày càng đa dạng của nhân dân. Duy trì hoạt động truyền thanh, tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các ngày lễ, Tết, các sự kiện quan trọng của đất nước.
- Tập trung xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nếp sống văn hóa - văn minh đô thị, văn hóa ứng xử lịch sự, thân thiện của người dân Sơn Trà gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; Nâng cao chất lượng môi trường xã hội; xây dựng nếp sống văn hóa - văn minh đô thị, nâng cao chất lượng đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân trên địa bàn quận. Trong đó, đầu tư các thiết chế Công đoàn, các khu công viên vườn dạo, nhà văn hóa, thư viện, triển khai đề án văn hóa, đề án du lịch về đêm v.v... trên địa bàn quận.
- Phát triển văn hóa, nghệ thuật thể thao mang tầm quốc tế. Trong đó, tổ chức các sự kiện, lễ hội quy mô quốc gia, quốc tế; các chương trình nghệ thuật và hoạt động văn hóa, thể thao đặc sắc phục vụ người dân và du khách. Các hoạt động này hướng đến nâng cao sức khỏe và trình độ văn hóa, nghệ thuật.
- Tập trung thực hiện tốt công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di tích, lễ hội, hoạt động văn hóa, lịch sử trên địa bàn, nhất là liên quan đến văn hóa đình làng, văn hóa biển và phát huy giá trị của Đền thờ Thoại Ngọc Hầu. Đồng thời, hình thành và phát triển Khu bảo tồn và trưng bày làng nghề biển trên địa bàn quận. Đây là nơi bảo tồn văn hóa biển, tổ chức hoạt động trải nghiệm làng nghề,... phục vụ du khách tham quan, phát triển du lịch làng nghề.
- Chấn chỉnh tình trạng lang thang xin ăn biến tướng, đeo bám, chèo kéo khách làm ảnh hưởng đến môi trường du lịch, hình ảnh của thành phố.
- Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể thao; sử dụng hiệu quả các thiết chế văn hóa - thể thao; đầu tư xây dựng thư viện chuyên đề phát huy hiệu quả văn hóa đọc; tôn tạo, bảo tồn các di tích lịch sử và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể trên địa bàn. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trên lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao.
- Thực hiện tốt các chính sách xã hội, quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho các đối tượng chính sách, người có công với cách mạng, người yếu thế trong xã hội.
- Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, giúp đỡ cho người nghèo, hộ nghèo về bảo hiểm xã hội, y tế, giáo dục, nhà ở, trợ cấp khó khăn. Đẩy mạnh các hoạt động tư vấn hướng nghiệp, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người lao động. Quan tâm, chăm sóc và bảo hộ trẻ em, người cao tuổi.
V. ĐỊNH HƯỚNG VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG, AN NINH
1. Bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
- Chú trọng bảo vệ môi trường biển và bờ biển, môi trường sông và bán đảo Sơn Trà trước tác động của biến đổi khí hậu và quá trình phát triển kinh tế - xã hội của quận.
- Triển khai hiệu quả việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải theo đúng quy định. Trong đó, đẩy mạnh công tác thu gom, tái chế các sản phẩm nhựa và nâng cao trách nhiệm của cộng đồng hướng tới nền kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh và tăng trưởng xanh, triển khai tốt đề án môi trường.
- Phối hợp với các đơn vị đầu tư, tăng cường quản lý các bãi tắm, bãi biển tránh tình trạng xảy ra ô nhiễm môi trường, ô nhiễm tiếng ồn.
- Nghiên cứu, triển khai các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động của thiên tai đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội và môi trường cũng như làm tăng nguy cơ thiên tai. Trong đó, mục tiêu phòng, chống thiên tai cần được lồng ghép vào đầu tư xây dựng hạ tầng và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm.
- Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao ý thức của cộng đồng trong việc phân loại rác thải, bảo vệ môi trường, gìn giữ, ứng xử đúng đắn với môi trường vì mục tiêu phát triển bền vững. Trong đó phát huy vai trò Mặt trận và các đoàn thể trong công tác tuyên truyền, vận động cũng như các hoạt động tuyên truyền phải coi trọng chất lượng, thiết thực và hiệu quả.
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương gắn với công tác tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, nhân dân và lực lượng vũ trang về nhận thức và trách nhiệm nâng cao cảnh giác bảo vệ chủ quyền biên giới biển đảo trong giai đoạn hiện nay.
- Phát huy phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, người dân đồng thuận với chính quyền trong công cuộc xây dựng và bảo vệ an ninh quận và thành phố.
- Tăng cường chỉ đạo giữ vững trật tự an toàn xã hội, trật tự an toàn giao thông, trong đó tập trung công tác quản lý địa bàn, quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài, công tác xây dựng phường trong sạch vững mạnh, giảm các tệ nạn xã hội.
- Tiếp tục xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận quốc phòng toàn dân. Xây dựng và phát triển quận theo hướng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện phát triển kinh tế.
VI. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ PHƯƠNG ÁN KẾT NỐI HẠ TẦNG GIAO THÔNG
- Mạng lưới đường bộ trong khu vực đô thị tập trung vào việc duy tu và bảo dưỡng và mở rộng một số tuyến đường tăng hiệu quả hoạt động thương mại, dịch vụ; Cải tạo, nâng cấp và mở rộng kiệt hẻm trong khu dân cư; Tối ưu hóa và cải thiện khả năng vận chuyển; Đồng thời khuyến khích phân bổ lưu lượng và mật độ hóa của các khu vực đô thị. Đầu tư khớp nối các nút giao thông, đặc biệt Công trình qua sông Hàn (nối từ đường Đống Đa đến đường Vân Đồn - Trần Thánh Tông)[2].
- Đầu tư phát triển hạ tầng giao thông trên địa bàn quận theo hướng mở một số tuyến đường chính kết nối giao thông từ Đông sang Tây (từ sông Hàn đi ra biển) để vừa đảm bảo tuyến giao thông thuận lợi và không bị chia cắt vừa tăng thêm diện tích đất mặt tiền có giá trị kinh tế cao như: Kết nối tuyến đường Chu Huy Mân với đường Nguyễn Huy Chương; kết nối tuyến đường Huyền Quang nối dài; kết nối tuyến đường Nguyễn Thế Lộc với Đường số 1 với đường Đông Kinh Nghĩa Thục. Các tuyến đường mới mở trên địa bàn quận định hướng phát triển thương mại, dịch vụ để tăng giá trị và hiệu quả kinh tế của quỹ đất.
- Đầu tư phát triển tuyến vận tải hành khách thủy nội địa kết nối cảng Tiên Sa và cảng sông Hàn; các tuyến vận tải hành khách từ cảng Tiên Sa đi vòng quanh bán đảo Sơn Trà, tuyến cảng Tiên Sa - khu du lịch Làng Vân - hòn Sơn Trà Con; tuyến cảng Tiên Sa đi các tuyến từ bờ ra đảo (Cửa Đại - Cù Lao Chàm, Lý Sơn...). Đồng thời, định hướng kết nối tuyến đi bộ và tuyến đường thủy hai bên bờ sông Hàn chủ yếu phục vụ nhu cầu đi lại của người dân, du khách và phát triển du lịch sông nước.
- Đầu tư, mở rộng hệ thống giao thông không đồng mức đối với một số vị trí phù hợp trên tuyến đường dọc biển (Hoàng Sa - Võ Nguyên Giáp) để đảm bảo giao thông thông suốt và tránh gây xung đột giao thông.
- Quy hoạch hệ thống giao thông ngầm kết hợp với các trung tâm thương mại dưới lòng đất.
- Đầu tư phát triển giao thông công cộng, trong đó tuyến LRT 2 (Light Rapid Transit - Vận tải công cộng nhanh khối lượng vừa) kết nối tuyến MRT (Mass Rapid Transit - Vận tải công cộng nhanh khối lượng lớn) (có khả năng nâng cấp thành MRT sau năm 2050) kết nối Tây Nam - Trung tâm thành phố - Đông Bắc. Các trạm LRT được định hướng tại các trung tâm đô thị và các vị trí giao nhau của các tuyến LRT”.
- Tiếp tục phát triển mạng lưới xe buýt nội thị đảm bảo mức độ bao phủ và bán kính phục vụ cần thiết; kết nối thuận lợi và phục vụ thu gom cho các tuyến MRT, LRT nhằm thu hút người dân sử dụng giao thông công cộng. Mạng lưới xe buýt được định hướng bổ sung cho mạng LRT để kết nối giữa các khu đô thị khác. Mạng lưới xe buýt hiện tại sẽ được tích hợp trong mạng lưới xe buýt được định hướng. Đồng thời tích hợp với các nút giao thông vận tải đa phương thức và trạm trung chuyển để tạo thành một mạng lưới và hệ thống giao thông công cộng hoàn chỉnh. Mạng lưới xe buýt trung chuyển mới được định hướng dọc theo các tuyến MRT/LRT chính để dự phòng trong trường hợp sự cố, đảm bảo kết nối các khu dân cư và nơi làm việc đến trạm xe buýt trong vòng 10 phút đi bộ.
- Phát triển hệ thống giao thông không động cơ (NMT) là đi bộ và đi xe đạp dọc tuyến đường Hoàng Sa và đường Võ Nguyên Giáp. Hình thành và phát triển các tuyến phố thương mại lớn và cải thiện lối đi cho người đi bộ dọc ven biển và khu trung tâm. Phát triển mạng lưới NMT trong các hành lang xanh, lối đệm đường bộ, đường đi dạo trên bãi biển. Đồng thời, phát triển tuyến đường đi bộ tham quan bán đảo Sơn Trà.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng và khai thác các bãi đỗ xe tư nhân theo hình thức xã hội hóa. Tổng số bãi đỗ xe sau quy hoạch của quận Sơn Trà là 46 bãi, trong đó 36 bãi đã được phê duyệt, 07 bãi đã có chủ trương đầu tư và 03 bãi đề xuất mới. Các công trình cao tầng trên địa bàn phải đảm bảo khả năng đậu đỗ xe. Các khu đô thị mới phải xác định số lượng chỗ đỗ xe, bãi đỗ xe trong khu đô thị. Bãi đậu đỗ xe công cộng được định hướng tại tất cả các trạm và nút giao thông LRT/BRT. Tiếp tục rà soát, xây dựng Đề án quy hoạch mạng lưới các bãi đỗ xe trên địa bàn quận Sơn Trà đảm bảo nhu cầu đậu đỗ xe cho người dân và du khách.
VII. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ VÀ KHOANH VÙNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030
Trên cơ sở định hướng phát triển quận Sơn Trà đến năm 2030, tầm nhìn 2050, các phương án tổ chức không gian lãnh thổ và các dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất, phương án phân bổ sử dụng đất đến năm 2030 của quận Sơn Trà cụ thể:
- Nhóm đất nông nghiệp: 3.501,81 ha, trong đó 3.496,81 ha đất rừng đặc dụng và 5,00 ha đất trồng cây lâu năm.
- Nhóm đất phi nông nghiệp: 2.757,41 ha, trong đó đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, đất ở tại đô thị và đất thương mại, dịch vụ lần lượt là ba nhóm đất chiếm tỷ trọng lớn nhất.
- Nhóm đất chưa sử dụng: 79,95 ha.
(Chi tiết theo Phụ lục 1)
VII. CÁC CHƯƠNG TRÌNH VÀ DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
(Chi tiết theo Phụ lục VII và Phụ lục VIII)
- Trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động khó lường và nguồn vốn ngân sách còn nhiều khó khăn, quận cần triển khai đồng bộ hệ thống các biện pháp huy động vốn một cách tích cực, tập trung và đa dạng nguồn vốn huy động trong nước và quốc tế, tạo ra sự đột phá trong đầu tư phát triển. Một số giải pháp quận cần tích cực, tập trung triển khai như:
- Thực hiện công khai, minh bạch và nhất quán các quan điểm, chủ trương, chính sách kêu gọi đầu tư. Thúc đẩy cải cách hành chính, giảm các trình tự thủ tục hành chính, thời gian liên quan đến đầu tư để tiết kiệm chi phí cho các nhà đầu tư. Cam kết sẽ tạo điều kiện tối đa cho các nhà đầu tư khi thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn.
- Thực hiện các giải pháp quyết liệt trong huy động nguồn vốn đầu tư từ xã hội và doanh nghiệp, xác định đây là nguồn lực chủ đạo trong phát triển kinh tế, vốn đầu tư công chỉ đóng vai trò dẫn dắt, hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất để thu hút đầu tư.
- Huy động tối đa nội lực đồng thời tích cực kêu gọi thu hút đầu tư, nhất là các dự án du lịch nghỉ dưỡng chất lượng cao, đồng thời khuyến khích hình thành và phát triển doanh nghiệp.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các dự án chưa triển khai xong. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, nhà thầu khẩn trương hoàn thiện thủ tục đầu tư và đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
- Ưu tiên thu hút đầu tư các dự án thuộc các lĩnh vực ưu tiên của quận như: du lịch, dịch vụ, logistics, xây dựng cơ sở hạ tầng theo hướng đô thị hiện đại và đáng sống, các lĩnh vực có hàm lượng khoa học và công nghệ cao v.v....
- Đối với các dự án đầu tư trọng điểm trên địa bàn quận, phương thức lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu cạnh tranh, công khai. Tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả cao nhất về kinh tế và đảm bảo các tiêu chí tốt nhất về mặt xã hội, môi trường, đồng thời kiến trúc cảnh quan hài hòa với không gian và định hướng phát triển của quận.
- Đa dạng hóa các nguồn vốn trong nước và quốc tế theo hướng phát triển bền vững gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh, đặc biệt là các dự án trên bán đảo Sơn Trà và các khu vực trọng yếu của thành phố. Tạo môi trường thuận lợi và khuyến khích người dân, doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư vốn cho sản xuất kinh doanh theo định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quận, bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ công bằng cho các thành phần kinh tế.
- Tập trung triển khai hiệu quả chương trình trọng tâm của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận về đẩy mạnh phát triển dịch vụ du lịch, thương mại, tiếp tục hình thành các tuyến phố thương mại, các điểm tham quan du lịch mới, phát triển siêu thị lớn kết hợp chợ truyền thống.
- Triển khai các đề án, dự án nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ cùng với sự phát triển của ngành du lịch, dịch vụ. Xây dựng các phương án phát triển các sản phẩm du lịch và địa điểm du lịch, thương mại.
- Đầu tư nâng cấp hệ thống chợ trên địa bàn theo hướng chợ truyền thống kết hợp trung tâm thương mại, nhằm đa dạng các loại hàng hóa phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân và khách du lịch.
- Xây dựng văn minh thương mại phục vụ yêu cầu phát triển, cải thiện môi trường du lịch để thu hút mở rộng thị trường đầu tư và tiêu dùng.
- Đầu tư, nâng cấp hệ thống hạ tầng kết nối với thị trường liên quận huyện, các địa phương trong vùng và các nước trong cùng khu vực.
- Xây dựng các video clip giới thiệu, quảng bá về du lịch quận Sơn Trà nhằm phát triển và đẩy mạnh truyền thông về thông tin du lịch của quận Sơn Trà đến người dân địa phương, du khách trong và ngoài nước. Xây dựng cẩm nang du lịch Sơn Trà bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài (các thị trường đang phát triển khách du lịch) nhằm quảng bá các sản phẩm du lịch trên địa bàn quận đến với thị trường khách du lịch nội địa và quốc tế. Đa dạng hóa công tác truyền thông, quảng bá du lịch của quận trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo xu hướng hiện đại, mới mẻ và phù hợp với thị hiếu của du khách.
- Xây dựng các kênh thu thập thông tin của người dân và dư khách nhằm tận dụng trí tuệ, ý tưởng của người dân và du khách cho sự phát triển du lịch, dịch vụ trên địa bàn quận nói riêng và của thành phố nói chung. Qua đó, quận có những giải pháp phát triển phù hợp với xu hướng và thị hiếu của thị trường trong bối cảnh mới.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và công bằng, có các chương trình xúc tiến thương mại, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Tăng cường hậu kiểm, hỗ trợ thúc đẩy hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển đúng định hướng đầu tư, nhằm hạn chế những dịch vụ không khuyến khích phát triển.
3. Giải pháp về ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
- Khuyến khích hoạt động sáng tạo, sáng kiến tại cơ sở; thúc đẩy hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường. Phối hợp thúc đẩy hoạt động Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là ứng dụng thành phố thông minh phục vụ du lịch. Đẩy mạnh việc triển khai chính quyền điện tử; duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001:2015.
- Xây dựng chương trình hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển khoa học công nghệ.
- Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ thông qua nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ.
4. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
- Tăng cường công tác quản lý giáo dục và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đủ trình độ, năng lực thực thi công vụ, có bản lĩnh chính trị, tận tụy phục vụ Nhân dân;
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật trường học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu giáo dục.
- Chú trọng giáo dục toàn diện, đặc biệt là giáo dục truyền thống, lý tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, trách nhiệm với xã hội. Giữ vững và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục; chú trọng công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục.
- Đào tạo lại và đào tạo mới nguồn lao động có trình độ chuyên môn cao, có khả năng hoạt động trong môi trường kỹ thuật số thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường và thời đại công nghệ 4.0. Tích cực đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực tại chỗ;
- Đào tạo và bổ sung nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch, đặc biệt là du lịch lưu trú chất lượng cao, nhằm phục vụ cho định hướng phát triển du lịch của quận Sơn Trà trong thời gian tới.
- Thường xuyên rà soát, kiện toàn bộ máy và đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt; Chú trọng điều chỉnh, bổ sung quy hoạch gắn với đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, sử dụng cán bộ một cách hợp lý, hiệu quả.
- Đào tạo và bổ sung nguồn nhân lực y tế, đặc biệt là nguồn nhân lực Bác sĩ tại các Trạm y tế trên địa bàn Quận Sơn Trà để đảm bảo công tác khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân, qua đó nâng cao chất lượng y tế của quận.
5. Giải pháp về xây dựng kết cấu hạ tầng
Các giải pháp về xây dựng kết cấu hạ tầng cần tập trung phục vụ cho phát triển các ngành mũi nhọn mang tính đột phá của quận, vừa ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đô thị hiện đại và đáng sống. Xây dựng kết cấu hạ tầng cần tập trung:
- Tiếp tục hoàn chỉnh và triển khai quy hoạch phân khu sinh thái phía Đông bán đảo Sơn Trà (tỷ lệ 1/2000).
- Về hạ tầng đô thị: Tiếp tục đầu tư nâng cấp hoàn thiện các tuyến đường. Đầu tư nâng cấp, mở rộng để hoàn chỉnh mạng giao thông nội thị ở các khu vực còn lại. Tiếp tục vận động nhân dân hiến đất mở đường, nhất là mở rộng các tuyến đường 3,5 - 3,75 m lên 5,5 m trên địa bàn Quận. Đồng thời, xây dựng hệ thống xử lý nước thải bảo đảm tiêu chuẩn về môi trường. Xây dựng, cải tạo vỉa hè, xây dựng các công viên cây xanh, các trung tâm vui chơi công cộng,... tạo thêm cảnh quan môi trường hấp dẫn. Đồng thời, chú trọng tới việc xây dựng làn đường dành cho xe đạp, xích lô, khuyến khích người dân sử dụng phương tiện thân thiện môi trường.
- Về hạ tầng y tế: Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật ở các cơ sở y tế nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, nhất là các trạm y tế phường. Cải tạo, nâng cấp và mở rộng Trung tâm Y tế quận Sơn Trà trở thành đơn vị vệ tinh của Bệnh viện Đà Nẵng và Bệnh viện Phụ Sản Nhi Đà Nẵng. Đầu tư xây dựng một bệnh viện chất lượng cao phục vụ phát triển dịch vụ chăm sóc sức khỏe kết hợp với phát triển du lịch.
- Về hạ tầng văn hóa, thông tin, thể dục thể thao: Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể thao; Sử dụng hiệu quả các thiết chế văn hóa - thể thao; Tôn tạo, bảo tồn các di tích lịch sử và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể trên địa bàn; Đẩy mạnh công tác xã hội hóa trên lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao.
6. Giải pháp về bảo vệ môi trường
- Đối với môi trường biển, việc giữ gìn môi trường biển không chỉ ở các bãi tắm mà cả ngoài khơi. Nghiêm cấm các hoạt động đánh bắt, khai thác thủy hải sản bằng các phương tiện, kỹ thuật có tính chất tận diệt, hủy hoại môi trường. Đồng thời, chú trọng giữ gìn môi trường biển, ven biển, xử lý nghiêm các hành vi xâm hại môi trường; bảo tồn, bảo vệ đa dạng sinh học.
- Đối với vùng rừng Sơn Trà, bên cạnh triển khai các biện pháp bảo vệ rừng nghiêm ngặt cần có các chương trình thích hợp để làm giàu rừng, việc trồng mới rừng hoặc tu dặm phải được cân nhắc kỹ khi lựa chọn giống cây phù hợp với hệ sinh thái. Ngoài ra cần có biện pháp ngăn ngừa và xử lý các điểm sạt lở tại khu vực này. Triển khai tốt các phương án bảo vệ, phát triển rừng; phòng, chống cháy rừng gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong việc quản lý một số hoạt động tại bán đảo Sơn Trà. Đồng thời, triển khai các biện pháp bảo tồn và phục hồi đa dạng sinh học tại bán đảo Sơn Trà.
- Triển khai các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu; tích cực, chủ động và nâng cao năng lực ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; phối hợp thanh tra, kiểm tra xử lý cơ bản các “điểm nóng” ô nhiễm môi trường, nhất là tại Khu công nghiệp dịch vụ thủy sản Thọ Quang và các cống xả thải ra biển;
- Triển khai chương trình phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn, tập trung vào các hộ gia đình. Tăng cường năng lực thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, không để rác tồn dư quá 24h. Thực hiện công tác xử lý rác thải theo mô hình kinh tế tuần hoàn nhằm tối ưu hóa bảo vệ môi trường.
- Đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống cây xanh, cây cảnh lớn trên các tuyến đường, khuôn viên, bãi biển... nhằm tạo bóng mát, mỹ quan đô thị và góp phần ứng phó khí hậu. Đồng thời, triển khai các biện pháp giảm thiểu sử dụng xe sử dụng nhiên liệu hóa thạch, tăng các phương tiện sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng xanh.
- Phối hợp rà soát việc cấp phép, kiểm tra và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm trong việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường tại các nhà hàng, khách sạn trên địa bàn. Tăng cường xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với các cơ sở kinh doanh.
7. Giải pháp về quốc phòng, an ninh
- Tăng cường xây dựng tiềm lực, thế trận nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và biên phòng toàn dân thực sự vững mạnh. Đồng thời, xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh.
- Tập trung công tác quản lý địa bàn, quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài. Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, công tác quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
- Phát huy cơ chế phối hợp các lực lượng trong thực hiện Quyết định 8394/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố về tuần tra, kiểm soát địa bàn. Tập trung lãnh đạo đẩy mạnh công tác phòng, chống, ngăn chặn và đẩy lùi tội phạm, tệ nạn ma túy trên địa bàn quận Sơn Trà.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng phường trong sạch vững mạnh, giảm các tệ nạn xã hội gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, phong trào “Toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia”.
- Thay đổi tư duy và nâng cao nhận thức về lợi ích của liên kết phát triển, đặc biệt là thay đổi tư duy và ràng buộc trách nhiệm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo. Qua đó, tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết và phối hợp phát triển với các quận, huyện khác trên cơ sở phát huy thế mạnh đặc thù của nhau để cùng phát triển.
- Phát triển hạ tầng số kết nối với các quận huyện trong thành phố nhằm phục vụ công tác phối hợp, điều hành và xử lý các vấn đề có tính chất liên quận, liên vùng một cách có hiệu quả.
- Xây dựng các đề án, dự án, cơ chế phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau trong các lĩnh vực đầu tư, kêu gọi đầu tư với các mục tiêu, nội dung, bước thực hiện rõ ràng và có sự phân công phối hợp chặt chẽ.
- Kêu gọi các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong và ngoài nước có thể tham gia hợp tác đầu tư xây dựng hoặc hình thành các chuỗi cung ứng sản xuất xuất sản phẩm và dịch vụ.
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận Sơn Trà
- Căn cứ quyết định phê duyệt nội dung đề xuất tích hợp vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng trên địa bàn quận Sơn Trà đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, UBND quận nghiên cứu xây dựng các kế hoạch hàng năm để tổ chức quản lý và điều hành thực hiện. Đồng thời, nghiên cứu, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường trên địa bàn quận.
- Trong quá trình thực hiện quy hoạch, UBND quận Sơn Trà phối hợp với các Sở, ngành trong thành phố để triển khai cũng như cập nhật tình hình để có những điều chỉnh kịp thời.
- Phân công rõ chức năng, nhiệm vụ cho các phòng ban chức năng, các cấp, các ngành trên địa bàn quận trong việc tổ chức, triển khai thực hiện quy hoạch.
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực của mình có trách nhiệm phối hợp với UBND quận Sơn Trà để thực hiện các nội dung định hướng phát triển đã được phê duyệt.
3. Cam kết về tính chính xác và đồng bộ về nội dung
Ủy ban nhân dân quận Sơn Trà cam kết:
- Chịu trách nhiệm về: (i) tính chính xác của các nội dung, thông tin, số liệu trong hồ sơ trình phê duyệt nội dung đề xuất tích hợp vào Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; (ii) nội dung tiếp thu, giải trình ý kiến tham gia của các đơn vị, cơ quan liên quan trong quá trình xây dựng và hoàn thiện nội dung đề xuất.
- Đối với Phụ lục các phương án phát triển ngành, lĩnh vực, phương án phát triển các khu chức năng, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội và danh mục dự án dự kiến ưu tiên thực hiện trong thời kỳ quy hoạch được ban hành kèm theo Quyết định và Báo cáo nội dung đề xuất: (i) bảo đảm tuân thủ đúng quy định của pháp luật; (ii) bảo đảm thống nhất, đồng bộ Quy hoạch thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2023 và các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; (iii) bảo đảm tính đồng bộ, không chồng lấn, xung đột giữa các nội dung của các báo cáo nội dung đề xuất của các sở ban ngành, bảo đảm phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố Đà Nẵng, Chủ tịch UBND quận Sơn Trà, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Kèm theo Quyết định số 967/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
STT |
Chỉ tiêu sử dụng đất |
Mã |
Diện tích (ha) |
|
Tổng diện tích |
|
6.339,17 |
1 |
Đất Nông nghiệp |
NNP |
3.501,81 |
1.1 |
Đất rừng đặc dụng |
RDD |
3.496,81 |
1.2 |
Đất trồng cây lâu năm |
RSX |
5,00 |
2 |
Đất phi nông nghiệp |
PNN |
2.757,41 |
2.1 |
Đất quốc phòng |
CQP |
245,01 |
2.2 |
Đất an ninh |
CAN |
5,23 |
2.3 |
Đất cụm công nghiệp |
SKN |
50,63 |
2.4 |
Đất thương mại, dịch vụ |
TMD |
509,62 |
2.5 |
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp |
SKC |
25,56 |
2.6 |
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện |
DHT |
726,29 |
2.7 |
Đất có di tích lịch sử - văn hóa |
DDT |
0,51 |
2.8 |
Đất bãi thải, xử lý chất thải |
DRA |
3,65 |
2.9 |
Đất ở tại đô thị |
ODT |
639,52 |
2.10 |
Đất xây dựng trụ sở cơ quan |
TSC |
4,98 |
2.11 |
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp |
DTS |
5,59 |
2.12 |
Đất cơ sở tôn giáo |
TON |
18,52 |
2.13 |
Đất làm nghĩa trang nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng |
NTD |
0,34 |
2.14 |
Đất phi nông nghiệp còn lại |
|
521,96 |
3 |
Đất chưa sử dụng |
CSD |
79,95 |
(Kèm theo Quyết định số 967/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
TT |
Tên khu công nghiệp, cụm công nghiệp |
Địa điểm |
Diện tích (ha) |
|
Hiện trạng |
Năm 2030 (dự kiến) |
|||
I |
Các KCN đã thành lập |
|
|
- |
1 |
Khu công nghiệp Đà Nẵng |
Q. Sơn Trà |
50,1 |
- |
II |
Các CCN quy hoạch mới |
|
|
|
1 |
Cụm công nghiệp Sơn Trà |
|
- |
50,63 |
(Kèm theo Quyết định số 967/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
STT |
Tên bên thủy nội địa |
Địa điểm |
I |
Tuyến du lịch sông Hàn: 06 vị trí |
|
1 |
Bến du thuyền quốc tế Thuận Phước |
P. Nại Hiên Đông, Q. Sơn Trà |
2 |
Bến du thuyền tại khu vực dự án bất động sản và bến du thuyền Đà Nẵng - Marina Complex |
P. Nại Hiên Đông, Q. Sơn Trà |
3 |
Bến du thuyền tại khu vực dự án Olalani Riverside Tower |
P. Nại Hiên Đông, Q. Sơn Trà |
4 |
DHC-MARINA bến du thuyền và câu lạc bộ thể thao dưới nước (đã xây dựng) |
P. An Hải Nam, Q. Sơn Trà |
5 |
Bến/Cầu tàu tại khu vực Khu dịch vụ du lịch ven sông Hàn |
P. An Hải Nam, Q. Sơn Trà |
II |
Tuyến du lịch đường biển: 04 tuyến |
|
1 |
Tuyến vận tải hành khách thủy nội địa kết nối cảng Tiên Sa và cảng sông Hàn |
Q. Sơn Trà |
2 |
Tuyến vận tải hành khách, từ cảng Tiên Sa đi vòng quanh bán đảo Sơn Trà |
Q. Sơn Trà |
3 |
Tuyến cảng Tiên Sa - khu du lịch Làng Vân - hòn Sơn Trà Con |
Q. Sơn Trà |
4 |
Tuyến cảng Tiên Sa - Cửa Đại - Cù Lao Chàm |
Q. Sơn Trà |
(Kèm theo Quyết định số 967/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
TT |
Danh mục |
Số lượng |
Địa điểm |
I |
Di tích cấp quốc gia đã được công nhận |
01 |
|
1 |
Nhà thờ tiền hiền làng An Hải và Thoại Ngọc Hầu |
|
P. An Hải Nam, Q. Sơn Trà |
II |
Di tích cấp thành phố đã được công nhận |
08 |
|
1 |
Đình Mỹ Khê |
|
P. Phước Mỹ, Q. Sơn Trà |
2 |
Đình Nam Thọ |
|
P. Thọ Quang, Q. Sơn Trà |
3 |
Đình An Hải |
|
P. An Hải Nam, Q. Sơn Trà |
4 |
Khu di tích lịch sử - văn hóa làng Mân Quang |
|
P. Thọ Quang, Q. Sơn Trà |
5 |
Đình Cổ Mân |
|
P. Mân Thái, Q. Sơn Trà |
6 |
Đình Phước Trường |
|
P. Phước Mỹ, Q. Sơn Trà |
7 |
Đình Nại Hiên Đông |
|
P. Nại Hiên Đông, Q. Sơn Trà |
8 |
Di tích lịch sử đền thờ Bà Thân Hạ Xứ |
|
P. An Hải Bắc, Q. Sơn Trà |
III |
Danh mục dự án, thiết chế văn hóa, thể thao cấp thành phố xây dựng mới đến năm 2030 |
||
1 |
Công viên Đài phát sóng An Hải |
01 |
Q. Sơn Trà |
2 |
Cảnh quan hai bên bờ sông Hàn và dự án chiếu sáng nghệ thuật “Dòng sông ánh sáng" |
01 |
Q. Hải Châu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn |
3 |
Trường quay Đà Nẵng |
01 |
H. Hòa Vang/Q. Sơn Trà |
4 |
Bảo tàng biển Việt Nam tại Đà Nẵng |
01 |
Q. Sơn Trà |
5 |
Công viên chuyên đề phía Nam bán đảo Sơn Trà |
01 |
Q. Sơn Trà |
6 |
Công viên phía Tây đền thờ Thoại Ngọc Hầu |
01 |
Q. Sơn Trà |
7 |
Nhà văn hóa Lao động thành phố |
01 |
Q. Sơn Trà |
(Kèm theo Quyết định số 967/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban Nhân dân Thành phố)
5.1. Hạ tầng thương mại
TT |
Tên công trình |
Địa điểm |
Cấp hạng |
Ghi chú |
|
Hiện trạng |
Năm 2030 |
|
|||
A |
CHỢ |
|
|
|
|
1 |
Chợ Đầu mối Thủy sản Thọ Quang |
Quận Sơn Trà |
Đầu mối |
Đầu mối |
Chợ Đầu mối Thủy sản Thọ Quang |
2 |
Chợ Thọ Quang |
Quận Sơn Trà |
|
1 |
Chợ Thọ Quang |
3 |
Chợ Hà Thân |
Quận Sơn Trà |
|
1 |
Chợ Hà Thân |
5.2. Hạ tầng dự trữ xăng dầu mở rộng, xây mới
TT |
Tên kho |
Địa điểm dự kiến |
Quy mô dự kiến (m3) |
Diện tích dự kiến (m2) |
Thời gian dự kiến |
I |
Đầu tư, xây dựng mới (cấp Quốc gia) |
|
55.000 |
32.000-52.000 |
|
1 |
Kho xăng dầu Tiên Sa |
Quận Sơn Trà |
40.000 |
20.000 - 40.000 |
2021-2030 |
II |
Đầu tư, xây dựng mới (cấp tỉnh) |
|
9.800 |
10.000 |
|
1 |
Kho xăng dầu tại quận Sơn Trà (kho nổi kết hợp cấp phát trên cạn) |
Quận Sơn Trà |
4.800 |
5.000 |
2021-2030 |
5.3. Hạ tầng kho/trạm khí đốt, đường ống dẫn khí
TT |
Tên công trình |
Địa điểm dự kiến |
Sức chứa, công suất |
|
2021-2030 |
2031-2050 |
|||
I |
Hạ tầng dự trữ LPG mở rộng, xây mới cấp Quốc gia (tấn) |
12.000 |
10.000 |
|
1 |
Mở rộng kho LPG Petrolimex Đà Nẵng |
Quận Sơn Trà |
1.000 |
|
2 |
Kho LPG Thọ Quang Đà Nẵng (xây mới) |
Quận Sơn Trà |
6.000 |
|
II |
Tuyến ống dẫn khí cấp Quốc gia (tỷ m3/năm) |
|
||
1 |
Các hệ thống đường ống dẫn khí từ các kho LNG tới các nhà máy điện, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hộ tiêu thụ... |
|
0,5-3(*) |
|
III |
Hạ tầng dự trữ LPG xây mới cấp tỉnh (tấn/trạm) |
|
|
|
1 |
Các trạm chiết nạp LPG trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao tại Đà Nẵng |
Các Khu CN, cụm CN, Khu CNC |
500 - 1.500 |
|
2 |
Các trạm cấp khí trung tâm CNG/LNG (tỷ m3/năm) |
Các KCN, CCN, Khu CNC |
0,01-0,1 |
|
IV |
Tuyến ống dẫn khí cấp tỉnh (tỷ m3/năm) |
|
|
|
1 |
Các hệ thống đường ống phân phối khí thấp áp |
Các Khu CN, CCN, Khu CNC |
0,1- 0,3(*) |
|
V |
Phương án phát triển hạ tầng dịch vụ cung ứng xăng dầu khác cấp tỉnh (ha) |
Ghi chú |
||
1 |
Khu dịch vụ hậu cần kỹ thuật dầu khí miền Trung tại Đà Nẵng |
Quận Sơn Trà |
1,9 |
Vốn NĐT |
2 |
Khu dịch vụ cung ứng xăng dầu kết hợp tránh bão |
Quận Sơn Trà |
1 (diện tích mặt nước) |
Vốn NĐT (2023-2025) |
Ghi chú: (*) Công suất, chiều dài tuyến ống sẽ được xác định trong quá trình lập dự án đầu tư. Ngoài dự kiến nêu trên, xem xét theo nhu cầu thực tế, điều chỉnh, phát triển thêm các kho/trạm khí (LPG, LNG, CNG) tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cảng biển Liên Chiểu... để đa dạng hóa nguồn nhiên liệu phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
(Kèm theo Quyết định số 967/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban Nhân dân Thành phố)
TT |
Danh mục |
Số cơ sở |
Địa điểm |
A |
Các cơ sở giáo dục |
|
|
I |
Giáo dục thường xuyên |
|
|
1 |
Cơ sở duy trì hoạt động |
3 |
Q. Sơn Trà |
2 |
Quy hoạch mới |
0 |
|
II |
Giáo dục nghề nghiệp |
|
|
II.1 |
Cơ sở di dời |
02 |
|
1 |
Trường Cao Đẳng Lương thực - Thực phẩm |
|
Q. Sơn Trà |
2 |
Trường Cao đẳng Nghề Đà Nẵng |
|
Q. Sơn Trà |
II.2 |
Quy hoạch mới |
1 |
|
1 |
Khu đào tạo kỹ năng sống |
01 |
Q. Sơn Trà |
B |
Các cơ sở y tế |
|
|
1 |
Bệnh viện tại khu đất có ký hiệu A2-2 đường Trần Thánh Tông - Vân Đồn |
01 |
Q. Sơn Trà |
C |
Cơ sở an sinh xã hội |
|
|
I |
Cơ sở hiện có |
02 |
|
1 |
Trung tâm nuôi dạy trẻ mồ côi Đà Nẵng |
|
Q. Sơn Trà |
2 |
Trung tâm Bảo trợ trẻ em đường phố TP Đà Nẵng |
|
Q. Sơn Trà |
(Kèm theo Quyết định số 967/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Ghi chú: - Tên công trình, dự án có thể thay đổi và dự án có thể phân khai thành các dự án phù hợp.
- Quy mô, diện tích đất sử dụng, cơ cấu, tổng mức đầu tư, hình thức đầu tư của các công trình, dự án sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình phê duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ.
- Các công trình, dự án khác căn cứ vào Quy hoạch chuyên ngành qua địa phương, các kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
TT |
TÊN DỰ ÁN |
ĐỊA ĐIỂM DỰ KIẾN |
PHÂN KỲ ĐẦU TƯ DỰ KIẾN |
A |
CÁC DỰ ÁN DỰ KIẾN DO TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ |
|
|
1 |
Đầu tư xây dựng Cảng cá và Chợ Thủy sản đầu mối Thọ Quang thành trung tâm thương mại, dịch vụ hậu cần nghề cá gắn với phục vụ du lịch (Dự án Nâng cấp, mở rộng Cảng cá Thọ Quang thành phố Đà Nẵng giai đoạn 3) |
Quận Sơn Trà |
2025-2030 |
2 |
Trung tâm nghề cá lớn thành phố Đà Nẵng |
Quận Sơn Trà |
2025-2050 |
B |
CÁC DỰ ÁN KHÁC |
|
|
I |
Giao thông vận tải |
|
|
1 |
Công trình qua sông Hàn (nối từ đường Đống Đa đến đường Vân Đồn - Trần Thánh Tông) |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
2 |
Đầu tư các bến thủy nội địa theo quy hoạch |
Quận Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ, Liên Chiểu, Huyện Hòa Vang |
2023-2030 |
3 |
Các bãi đỗ xe trên địa bàn thành phố |
Thành phố Đà Nẵng |
2023-2030 |
4 |
Nghiên cứu dự án vận tải công cộng khối lượng lớn: MRT (tàu điện ngầm, tốc độ cao), LRT (đường sắt nhẹ đô thị) hoặc hình thức tương tự |
Thành phố Đà Nẵng |
2023-2030 |
II |
Thương mại |
|
|
1 |
Nâng cấp, cải tạo, mở rộng, xây dựng lại, xây mới các chợ hạng 1 (chợ Hàn, chợ Đống Đa, chợ Hòa Khánh, chợ Thọ Quang...) và các chợ khác trên địa bàn |
Các quận, huyện |
2025-2030 |
2 |
Các trung tâm thương mại, siêu thị |
Các quận, huyện |
2023-2050 |
III |
Du lịch |
|
|
1 |
Cải tạo hạ tầng, cảnh quan, tạo một số điểm nhấn kiến trúc trên tuyến và bãi cát đường Hoàng Sa - Võ Nguyên Giáp - Trường Sa |
Quận Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn |
2023-2030 |
2 |
Dự án Tổ hợp Dòng sông ánh sáng và bến thủy nội địa |
Quận Hải Châu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Cẩm Lệ |
2023-2025 |
3 |
Cảnh quan hai bên bờ sông Hàn (phía bờ Đông) |
Quận Hải Châu, Sơn Trà |
2023-2025 |
4 |
Tuyến phố đi bộ Bạch Đằng - Nguyễn Văn Trỗi - Trần Hưng Đạo |
Quận Hải Châu, Sơn Trà |
2023-2030 |
5 |
Khu dịch vụ đêm: - Khu thương mại dịch vụ kết hợp bãi đỗ xe ngầm - Khu tổ hợp kinh tế ban đêm riêng biệt |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
6 |
Khu du lịch cộng đồng Mân Thái - Thọ Quang |
Quận Sơn Trà |
2023-2028 |
7 |
Làng ẩm thực Quốc tế |
Quận Sơn Trà, Cẩm Lệ |
2026-2030 |
IV |
Các dự án tổ hợp |
|
|
1 |
Khu trung tâm kinh doanh thương mại (CBD) An Đồn |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
2 |
Khu phức hợp trung tâm tài chính thương mại, vui chơi giải trí và chung cư cao cấp |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
3 |
Tổ hợp sản xuất và dịch vụ du thuyền tại thành phố Đà Nẵng |
Quận Sơn Trà |
2030-2050 |
V |
Cảng du lịch, bến du thuyền/ bến thủy nội địa phục vụ du lịch |
|
|
1 |
Bến du thuyền quốc tế Thuận Phước (N11) (khu vực cầu Thuận Phước, quận Sơn Trà) |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
2 |
Dự án chuyển đổi Cảng Tiên Sa thành Cảng du lịch (Cảng biển du thuyền quốc tế Tiên Sa) |
Quận Sơn Trà |
2030-2050 |
VI |
Công nghệ thông tin |
|
|
1 |
Các dự án thuộc Đề án chuyển đổi số trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2022-2025 |
Thành phố Đà Nẵng |
2023-2025 |
2 |
Các dự án thuộc Đề án xây dựng thành phố thông minh tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2022-2025 |
Thành phố Đà Nẵng |
2023-2025 |
VII |
Công nghiệp |
|
|
1 |
Trung tâm bảo dưỡng, sửa chữa, thử nghiệm du thuyền Tiên Sa |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 và sau năm 2030 |
VIII |
Cấp điện, xăng dầu, khí đốt |
|
|
1 |
Xây dựng mới TBA220kV Tiên Sa và đường dây đấu nối |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
2 |
Kho xăng dầu Tiên Sa |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
3 |
Kho xăng dầu quận Sơn Trà (kho nổi kết hợp cấp phát trên cạn) |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
4 |
Kho LPG Thọ Quang |
Quận Sơn Trà |
2023-2025 |
5 |
Khu dịch vụ dầu khí miền Trung tại Đà Nẵng |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
6 |
Khu dịch vụ cung ứng xăng dầu, kết hợp tránh trú bão |
Quận Sơn Trà |
2023-2025 |
IX |
Nông, lâm nghiệp, thủy sản |
|
|
1 |
Di dời các cơ sở đóng sửa tàu cá trong Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang ra ngoài vịnh Mân Quang |
Quận Sơn Trà |
2025-2030 |
X |
Đê kè, thủy lợi |
|
|
1 |
Kè chống sạt lở bảo vệ hạ tầng và cảnh quan dọc bờ biển khu vực quận Sơn Trà và Ngũ Hành Sơn |
Quận Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn |
2025-2030 |
XI |
Cấp nước, thoát nước |
|
|
1 |
Tuyến cống thoát nước đường Lê Tấn Trung và vùng lân cận |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
2 |
Xây dựng các tuyến cống thoát nước mưa về sông Hàn cho lưu vực Mỹ Khê - Mỹ An |
Quận Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn |
2023-2030 |
3 |
Cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước và thu gom nước thải khu vực đường Trần Hưng Đạo (đoạn từ cầu Trần Thị Lý đến đường Vân Đồn) |
Quận Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn |
2023-2030 |
4 |
Cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước và thu gom nước thải khu vực xung quanh Âu thuyền Thọ Quang |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
XII |
Môi trường |
|
|
1 |
Các trạm trung chuyển rác tại các quận, huyện |
Các quận/huyện |
2023-2030 |
XIII |
Khoa học công nghệ |
|
|
1 |
Khu làm việc và đào tạo khởi nghiệp |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
2 |
Đầu tư hạ tầng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo cho các đơn vị sự nghiệp công lập |
Thành phố Đà Nẵng |
2023-2030 |
XIV |
Giáo dục, đào tạo |
|
|
1 |
Trường phổ thông nhiều cấp học |
Quận Sơn Trà |
2024-2030 |
2 |
Khu đào tạo kỹ năng sống, trung tâm diễn giải môi trường |
Quận Sơn Trà |
2024-2030 |
3 |
Xây dựng, nâng cấp, mở rộng trường học giai đoạn 2021-2025 |
Quận Sơn Trà |
2021-2025 |
4 |
Đầu tư mạng lưới trường học theo quy hoạch thành phố và quy mô dân số đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Quận Sơn Trà |
2021-2050 |
XV |
Y tế |
|
|
1 |
Các bệnh viện đa khoa/chuyên khoa chất lượng cao |
Quận Sơn Trà |
2025-2030 |
XVI |
Cơ sở văn hóa |
|
|
1 |
Bảo tàng biển Việt Nam tại Đà Nẵng |
Quận Sơn Trà |
2030-2050 |
XVII |
Quảng trường, công viên cảnh quan |
|
|
1 |
Khu công viên vườn dạo kết hợp thương mại, dịch vụ dọc tuyến mương Suối Đá |
Quận Sơn Trà |
2023-2025 |
2 |
Công viên chuyên đề phía Nam bán đảo Sơn Trà |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
3 |
Công viên tại khu đất Đài phát sóng An Hải |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
XVIII |
Quốc phòng - an ninh |
|
|
1 |
Doanh trại Trung đội Pháo Sơn Trà |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
2 |
Kho xăng dầu Bộ Tư lệnh Biên phòng |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
XIX |
Các dự án chỉnh trang đô thị, khu tái định cư, chung cư, nhà ở thương mại, nhà ở xã hội |
|
|
1 |
Nhà ở công nhân tại các khu, cụm công nghiệp; các chung cư, nhà ở xã hội |
Toàn thành phố |
2023-2030 |
|
- Nhà ở xã hội cho người có công với cách mạng |
Toàn thành phố |
2023-2025 |
|
- Nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp tại đô thị |
Toàn thành phố |
2023-2030 |
|
- Nhà ở xã hội cho công nhân |
Toàn thành phố |
2023-2030 |
XX |
Các dự án tái thiết đô thị |
|
|
1 |
Thí điểm các dự án tái thiết đô thị, hình thành các đô thị nén tại phường An Hải Nam |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
C |
MỘT SỐ DỰ ÁN ĐÃ PHÊ DUYỆT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ |
|
|
I |
DỰ ÁN DO TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ |
|
|
1 |
Nâng cấp, mở rộng Cảng cá Thọ Quang thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2 |
Quận Sơn Trà |
2025-2030 |
D |
CÁC DỰ ÁN ĐANG RÀ SOÁT, XỬ LÝ THEO CÁC KẾT LUẬN THANH TRA |
|
|
I |
Các dự án theo Kết luận Thanh tra số 269/KL-TTCP ngày 16 tháng 9 năm 2019 |
|
|
1 |
Tổ hợp Khu du lịch - dịch vụ cao cấp Sơn Trà (Sontra Resort&Spa) |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
2 |
Khu nhà nghỉ và du lịch sinh thái Bãi Trẹm |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
3 |
Khu Du lịch Bãi Bụt |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
4 |
Khu du lịch sinh thái biển Bãi Bắc (Intercontinental) |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
5 |
Khu du lịch sinh thái biển Tiên Sa |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
6 |
Khu Du lịch Bãi Trẹm |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
7 |
Khu Du lịch sinh thái, nhà nghỉ, dịch vụ tại Bán đảo Sơn Trà |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
8 |
Khu Du lịch nghỉ dưỡng và biệt thự sinh thái cao cấp Ghềnh Đa - Mũi Nghề |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
9 |
Khu du lịch sinh thái biển, biệt thự cao cấp Ghềnh Bàn - Bãi Đa |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
10 |
Khu Du lịch ven biển và biệt thự sinh thái cao cấp Hồ Xanh |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
11 |
Khu Du lịch nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp Tây Nam Suối Đá |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
12 |
Khu du lịch Biển Đông mở rộng (Dự án Khu du lịch Bãi Rạng) |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
13 |
Khu du lịch sinh thái biển kết hợp nuôi trồng thủy sản |
Quận Sơn Trà |
2023-2030 |
(Kèm theo Quyết định số 967/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
STT |
TÊN DỰ ÁN |
Giai đoạn |
GHI CHÚ |
I |
Các dự án tổ hợp |
|
|
1 |
Trung tâm hành chính quận Sơn Trà tại 1 phần khu đất Đài phát sóng An Hải |
2024-2030 |
Kết luận số 209-KL/TU ngày 22/6/2022 của Ban Thường vụ Thành ủy |
II |
Cơ sở văn hóa |
|
|
2 |
Đầu tư thiết chế Công đoàn (tại khu đất có ký hiệu C1, góc đường Chu Huy Mân và Vân Đồn, phường Nại Hiên Đông) |
2023-2030 |
Thông báo số 488-TB/TU ngày 10/8/2023 của Thành ủy Đà Nẵng |
III |
Quảng trường, công viên cảnh quan |
|
|
3 |
Công viên phía Tây đền thờ Thoại Ngọc Hầu (phường An Hải Nam) (đã có chủ trương đầu tư và vị trí cụ thể) |
2023-2030 |
Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 2021- 2025 |
IV |
Các dự án nhà ở xã hội |
|
|
4 |
- Nhà ở xã hội (phục vụ bố trí tái định cư) tại khu đất ký hiệu A1.7, đường Chu Huy Mân + Lý Nhật Quang + Khúc Thừa Dụ và Hoa Lư |
2023-2030 |
Kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 2021- 2025 |