Quyết định 91/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng Chính phủ trong cơ quan nhà nước tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu | 91/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 14/01/2021 |
Ngày có hiệu lực | 14/01/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký | Trần Văn Tuấn |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91/QĐ-UBND |
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 14 tháng 01 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Cơ yếu ngày 26 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Thông tư số 185/2019/TT-BQP ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 894/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về Ủy quyền quản lý chứng số cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 106/TTr-STTTT ngày 14 tháng 12 năm 2020 về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng Chính phủ trong cơ quan nhà nước tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng Chính phủ trong cơ quan nhà nước tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Quy chế gồm có 4 Chương và 15 Điều.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3044/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành Hướng dẫn quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số tại các cơ quan nhà nước của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỮ KÝ SỐ, CHỨNG THƯ SỐ CHUYÊN DÙNG CHÍNH PHỦ TRONG CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Kèm theo Quyết định số: 91/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91/QĐ-UBND |
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 14 tháng 01 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Cơ yếu ngày 26 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Thông tư số 185/2019/TT-BQP ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 894/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về Ủy quyền quản lý chứng số cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 106/TTr-STTTT ngày 14 tháng 12 năm 2020 về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng Chính phủ trong cơ quan nhà nước tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng Chính phủ trong cơ quan nhà nước tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Quy chế gồm có 4 Chương và 15 Điều.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3044/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành Hướng dẫn quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số tại các cơ quan nhà nước của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG CHỮ KÝ SỐ, CHỨNG THƯ SỐ CHUYÊN DÙNG CHÍNH PHỦ TRONG CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Kèm theo Quyết định số: 91/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định về cách thức quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan nhà nước tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
b) Quy chế này không quy định việc sử dụng chữ ký số, chứng thư số cho văn bản điện tử, các thông điệp điện tử chứa thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng
a) Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị sự nghiệp khác trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị trực thuộc các cơ quan, đơn vị này; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị trực thuộc các cơ quan, đơn vị này; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức nhà nước);
b) Quy chế này áp dụng đối với các cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người được cấp, quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng Chính phủ đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức nhà nước được nêu tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Quy chế này không áp dụng sử dụng chữ ký số, chứng thư số trong các cơ quan Đảng của tỉnh; các cơ quan, tổ chức nhà nước trực thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Khóa bí mật” là một khóa trong cặp khóa thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được dùng để tạo chữ ký số.
2. “Khóa công khai” là một khóa trong cặp khóa thuộc hệ thống mật mã không đối xứng, được sử dụng để kiểm tra chữ ký số được tạo bởi khóa bí mật tương ứng trong cặp khóa.
3. “Chữ ký số” là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó, người có được thông điệp dữ liệu ban đầu và khóa công khai của người ký có thể xác định được chính xác:
a) Việc biến đổi nêu trên được tạo ra bằng đúng khóa bí mật tương ứng với khóa công khai trong cùng một cặp khóa;
b) Sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu kể từ khi thực hiện việc biến đổi nêu trên.
4. “Chứng thư số” là một dạng chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của một cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng.
5. “Thuê bao” là cơ quan, tổ chức, cá nhân được cấp chứng thư số, chấp nhận chứng thư số và giữ khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số được cấp đó.
6. “Người quản lý thuê bao” là cá nhân được giao quản lý các thuê bao là cơ quan, tổ chức, cá nhân của một cơ quan, tổ chức và đơn vị trực thuộc.
7. “Thiết bị lưu khóa bí mật” là thiết bị vật lý chứa chứng thư số và khóa bí mật của thuê bao.
8. “Người ký” là thuê bao dùng khóa bí mật của mình để ký số vào một thông điệp dữ liệu dưới tên của mình.
NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ SỬ DỤNG CHỮ KÝ SỐ, CHỨNG THƯ SỐ CHUYÊN DÙNG CHÍNH PHỦ
Điều 3. Thẩm quyền quản lý thuê bao trong các cơ quan, tổ chức nhà nước trong tỉnh
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông thừa ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện trách nhiệm của người quản lý thuê bao chữ ký số, chứng thư số được tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ cấp cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức nhà nước trong tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu theo Quyết định số 894/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc ủy quyền quản lý chứng thư số cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 4. Cơ quan quản lý trực tiếp chữ ký số, chứng thư số trong tỉnh
Cơ quan quản lý trực tiếp là các cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng thuộc các cơ quan, tổ chức nhà nước trong tỉnh trực tiếp quản lý các thuê bao sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
1. Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện thẩm quyền tại Điều 3 của Quy chế này là cơ quan quản lý trực tiếp các thuê bao trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, bao gồm: thuê bao của tổ chức là các cơ quan, tổ chức nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các thuê bao là cá nhân của các cơ quan, tổ chức này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là cơ quan quản lý trực tiếp các cơ quan, tổ chức nhà nước trực thuộc, bao gồm: các thuê bao là tổ chức và cá nhân trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đó.
3. Các cơ quan, tổ chức có cơ quan, đơn vị trực thuộc là cơ quan quản lý trực tiếp các cơ quan, đơn vị trực thuộc đó, bao gồm: các thuê bao là tổ chức và cá nhân của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Điều 5. Nguyên tắc quản lý chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng Chính phủ trong tỉnh
1. Nguyên tắc quản lý, sử dụng phải bảo đảm theo đúng quy định tại các Điều 5, 6, 7, 8 và 9 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
2. Thiết bị lưu khóa bí mật của cá nhân, cơ quan, tổ chức phải được bàn giao giao cho đúng đối tượng quản lý, sử dụng.
3. Quản lý thiết bị lưu khóa bí mật theo chế độ quản lý bí mật nhà nước ở cấp độ “Mật”.
4. Việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số phải bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
Điều 6. Nguyên tắc sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong tỉnh
1. Sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng Chính phủ cung cấp trong các loại hình giao dịch điện tử của các cơ quan nhà nước trong tỉnh theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP.
2. Sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng Chính phủ cung cấp trong giao dịch điện tử tại các hệ thống thông tin của các cơ quan Thuế, Bảo hiểm Xã hội, Kho bạc Nhà nước và các giao dịch điện tử khác phải thực hiện theo Luật Giao dịch điện tử và các quy chế, quy định, hướng dẫn chuyên ngành về sử dụng chữ ký số, chứng thư số trong giao dịch điện tử của các hệ thống thông tin đó.
3. Triển khai sử dụng chữ ký số phải phù hợp với thực tiễn, không làm ngưng trệ công tác văn thư, lưu trữ, hành chính khi áp dụng chữ ký số trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản trở các cá nhân, cơ quan, tổ chức sử dụng chữ ký số, chứng thư số.
2. Không được dùng các công cụ, chương trình hay bất cứ hình thức nào khác làm thay đổi dữ liệu hoặc làm hư hỏng thiết bị lưu khóa bí mật.
3. Cản trở, thay đổi, làm sai lệch hoặc ngăn chặn trái phép quá trình truyền, gửi, nhận văn bản điện tử đã ký số.
4. Tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống điều hành hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hạ tầng công nghệ về giao dịch điện tử.
5. Trực tiếp hoặc gián tiếp phá hoại hệ thống cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; cản trở hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số; làm giả hoặc hướng dẫn người khác làm giả chứng thư số.
6. Trộm cắp, gian lận, làm giả, mạo nhận, chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép chữ ký số và thiết bị lưu khóa bí mật của tổ chức, cá nhân.
7. Sử dụng chữ ký số nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc tiến hành các hoạt động khác trái với pháp luật, đạo đức xã hội.
CẤP PHÁT VÀ SỬ DỤNG CHỮ KÝ SỐ, CHỨNG THƯ SỐ CHUYÊN DÙNG CHÍNH PHỦ
1. Điều kiện cấp mới chữ ký số, chứng thư số cho cá nhân, cơ quan, tổ chức nhà nước trong tỉnh phải phù hợp với các điều kiện quy định tại Điều 60 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện việc đăng ký cấp mới, gia hạn, thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư số, thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật, khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật được thực hiện theo các quy định của Thông tư số 185/2019/TT-BQP ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về hướng dẫn hồ sơ, mẫu biểu cung cấp, quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ. Cụ thể:
a) Cấp mới chứng thư số cho cá nhân, cho cơ quan, tổ chức và cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm tại Điều 8 Thông tư số 185/2019/TT-BQP (mẫu số 1, 2, 3, 4, 5 và 6 kèm theo phụ lục của Thông tư số 185/2019/TT-BQP);
b) Gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số tại Điều 9 Thông tư số 185/2019/TT-BQP (mẫu số 7 và 8 kèm theo phụ lục của Thông tư số 185/2019/TT-BQP);
c) Thu hồi chứng thư số, thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật tại Điều 10 Thông tư số 185/2019/TT-BQP (mẫu số 9 và 10 kèm theo phụ lục của Thông tư số 185/2019/TT-BQP). Trong trường hợp thiết bị lưu khóa bí mật bị thất lạc, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp phải lập biên bản xác nhận (mẫu số 15 kèm theo phụ lục của Thông tư số 185/2019/TT-BQP) và gửi kèm theo văn bản đề nghị thu hồi;
d) Khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật tại Điều 11 Thông tư số 185/2019/TT-BQP (mẫu số 11 và 12 kèm theo phụ lục của Thông tư số 185/2019/TT-BQP).
Chữ ký số, chứng thư số được sử dụng rộng rãi trong giao dịch điện tử cho các loại văn bản điện tử trên phần mềm Quản lý văn bản và điều hành trong các cơ quan nhà nước tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, cụ thể:
1. Theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư.
2. Trong phần mềm Quản lý văn bản và điều hành của tỉnh: vị trí, hình ảnh, thông tin, thời gian, quy trình ký số, thể thức của văn bản điện tử có chữ ký số và kiểm tra tính hợp lệ của văn bản có chữ ký số thực hiện theo Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành, quản lý và lưu trữ văn bản điện tử giữa các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
3. Đảm bảo tính toàn vẹn của văn bản điện tử sau khi được ký số nội dung không bị thay đổi trong suốt quá trình trao đổi, xử lý và lưu trữ, ngoại trừ các thay đổi được phép trong quá trình trao đổi, số hóa, lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên trách giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 12 Thông tư số 185/2019/TT-BQP và thẩm quyền được quy định tại Điều 3 và khoản 1 Điều 4 của Quy chế này.
2. Xây dựng, cung cấp các mẫu biểu báo cáo quý, sáu tháng, năm hoặc đột xuất để các cơ quan, tổ chức trong tỉnh báo cáo theo quy định.
3. Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số, phần mềm ký số cho các thuê bao; hỗ trợ xử lý sự cố cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình sử dụng. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, quy định của nhà nước về ứng dụng chữ ký số đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
4. Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật và việc thực hiện các quy định trong Quy chế này của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi thẩm quyền quản lý.
5. Hàng năm xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí đào tạo, tập huấn ứng dụng chữ ký số trong các cơ quan nhà nước đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
6. Làm đầu mối, phối hợp với Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin thực hiện thủ tục cấp phát chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng Chính phủ cho các cơ quan, đơn vị nhà nước trong tỉnh.
7. Thống kê, theo dõi việc sử dụng chứng thư số của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; định kỳ sáu tháng và hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Cơ yếu Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan quản lý trực tiếp thuê bao
1. Có trách nhiệm phân công và cử nhân sự quản lý, tiếp nhận, tổng hợp các thủ tục được quy định tại Điều 8 của Quy chế này theo nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan quản lý trực tiếp thuê bao. Thực hiện tiếp nhận và chuyển giao việc cài đặt phần mềm ký số, hướng dẫn kỹ thuật, đào tạo ký số tại các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Căn cứ nhu cầu sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng Chính phủ của các thuê bao là cá nhân, cơ quan, tổ chức nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình, thực hiện trách nhiệm xem xét, xác nhận văn bản và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư số, khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật cho tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý quy định tại Điều 15 Thông tư số 185/2019/TT-BQP.
3. Đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư số thuộc quyền quản lý trực tiếp và gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, đề nghị đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ. Trường hợp khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật cho tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp thì trực tiếp gửi thông tin đề nghị đến tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ theo các thông tin tại Điều 4 Thông tư số 185/2019/TT-BQP để được hỗ trợ thực hiện.
4. Tổ chức triển khai sử dụng có hiệu quả chữ ký số, chứng thư số của các cá nhân, cơ quan, tổ chức trong các lĩnh vực giao dịch điện tử trong tỉnh thuộc thẩm quyền theo quy định.
5. Thường xuyên kiểm tra việc quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số của cơ quan, đơn vị mình quản lý, đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
6. Định kỳ sáu tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả sử dụng chữ ký số, chứng thư số của cơ quan, đơn vị mình về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Cơ yếu Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của thuê bao
1. Cung cấp chính xác, đầy đủ thông tin để thực hiện các thủ tục tại Điều 8 của Quy chế này và các quy định về trách nhiệm của thuê bao tại Điều 17 Thông tư số 185/2019/TT-BQP.
2. Đối với thuê bao là cơ quan, tổ chức nhà nước phải có văn bản bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật cho cá nhân được phân công làm nhiệm vụ văn thư, quản lý mộc dấu, cá nhân khác có trách nhiệm sử dụng theo quy định; đảm bảo an toàn việc sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức.
3. Đối với thuê bao là cá nhân có trách nhiệm quản lý thiết bị lưu khóa bí mật của mình hoặc cá nhân có trách nhiệm quản lý thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức tuyệt đối không đưa, cung cấp khóa bí mật cho người không có thẩm quyền.
4. Lưu giữ, quản lý thiết bị chữ ký số và sử dụng khóa bí mật phải bảo đảm an toàn, bí mật trong suốt thời gian chứng thư số của mình có hiệu lực và bị tạm dừng. Trong trường hợp thất lạc thiết bị, hoặc nghi ngờ lộ khóa bí mật, phải báo ngay cho cơ quan quản lý trực tiếp để thực hiện các thủ tục thu hồi.
5. Không được dùng các công cụ, chương trình hay bất cứ hình thức nào khác làm thay đổi dữ liệu khi chưa có sự đồng ý của tổ chức cung cấp dịch vụ chữ ký số chuyên dùng Chính phủ hoặc làm hư hỏng thiết bị lưu khóa bí mật.
6. Tham gia các khóa đào tạo, tập huấn liên quan đến việc quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số trong các cơ quan quản lý nhà nước do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.
1. Thực hiện đúng quy định tại Điều 7 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP và các quy định tại khoản 3, 4, 5 và 6 tại Điều 12 của Quy chế này.
2. Không giao thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức cho người khác khi chưa được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền.
3. Đối với phần mềm Quản lý văn bản và điều hành của tỉnh, thực hiện theo Điều 9 của Quy chế này và phải trực tiếp ký số vào văn bản của cơ quan, tổ chức; chỉ được ký số vào văn bản của cơ quan, tổ chức sau khi đã có chữ ký số của người có thẩm quyền ban hành; các văn bản điện tử phải ký số của cơ quan, tổ chức theo quy định.
4. Chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý và sử dụng thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, tổ chức khi được phân công, đảm bảo thực hiện đúng các quy định trong Quy chế này và các quy định khác có liên quan. Khi thay đổi người quản lý thiết bị lưu khóa bí mật phải lập biên bản bàn giao theo mẫu số 14 Thông tư số 185/2019/TT-BQP.
Điều 14. Trách nhiệm của người được giao quản lý thuê bao tại các cơ quan, đơn vị
1. Thực hiện trách nhiệm được phân công tại khoản 1 Điều 11 của Quy chế này.
2. Lập danh sách quản lý thuê bao cá nhân, tổ chức của cơ quan, tổ chức trong phạm vi mình quản lý, cung cấp các biểu mẫu cho các cá nhân, tổ chức theo các thủ tục tại Điều 8 của Quy chế này; định kỳ gửi báo cáo tình hình sử dụng, cấp mới, thu hồi chữ ký số, chứng thư số theo sáu tháng, hàng năm hoặc đột xuất về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp.
3. Chịu trách nhiệm cài đặt phần mềm ký số, hỗ trợ và hướng dẫn kỹ thuật trong quá trình sử dụng chữ ký số cho cán bộ, công chức, viên chức được cấp chữ ký số, chứng thư số tại cơ quan, đơn vị mình.
4. Tham gia các chương trình tập huấn, hướng dẫn ứng dụng chữ ký số do cơ quan cấp trên hoặc Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.
1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn, triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, tổ chức báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.