Quyết định 872/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Kế hoạch “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào thành phố Hải Phòng trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên, giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”
| Số hiệu | 872/QĐ-UBND |
| Ngày ban hành | 10/04/2019 |
| Ngày có hiệu lực | 10/04/2019 |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan ban hành | Thành phố Hải Phòng |
| Người ký | Lê Khắc Nam |
| Lĩnh vực | Đầu tư |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 872/QĐ-UBND |
Hải Phòng, ngày 10 tháng 4 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2013/NQ-HĐND ngày 25/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1851/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 23/TTr-SKHCN ngày 29/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào thành phố Hải Phòng trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên, giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” (Có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
THÀNH PHỐ |
THÚC
ĐẨY CHUYỂN GIAO, LÀM CHỦ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TỪ NƯỚC NGOÀI VÀO THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG TRONG CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC ƯU TIÊN, GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 872/QĐ-UBND ngày 10/4/2019 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hải Phòng)
1. Xây dựng Kế hoạch triển khai Quyết định số 1851/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, đảm bảo phù hợp với thực tiễn của thành phố.
2. Nhanh chóng đổi mới công nghệ của thành phố, rút ngắn khoảng cách về trình độ, năng lực công nghệ so với các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới, góp phần cơ cấu lại các ngành kinh tế phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó tập trung vào một số ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh quốc tế và tham gia sâu vào chuỗi giá trị sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và tăng cường bảo đảm an ninh - quốc phòng.
1.1. Lĩnh vực công nghiệp, công nghệ thông tin, công nghiệp điện tử:
- Các công nghệ nguồn, công nghệ cao, công nghệ nền tảng trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung số làm khâu đột phá trong phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
- Công nghiệp phần cứng tại các khu, cụm công nghiệp công nghệ cao, chuyên sâu của thành phố.
1.2. Lĩnh vực cơ khí chế tạo (ô tô, máy nông nghiệp, thiết bị công trình, thiết bị công nghiệp, thiết bị điện, thiết bị y tế,...):
- Công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường.
- Các khâu có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị sản phẩm như thiết kế, chế tạo khuôn mẫu, chế tạo linh kiện phức tạp, đòi hỏi độ chính xác cao.
1.3. Lĩnh vực nông nghiệp:
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 872/QĐ-UBND |
Hải Phòng, ngày 10 tháng 4 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2013/NQ-HĐND ngày 25/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế thành phố Hải Phòng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1851/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 23/TTr-SKHCN ngày 29/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào thành phố Hải Phòng trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên, giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” (Có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
THÀNH PHỐ |
THÚC
ĐẨY CHUYỂN GIAO, LÀM CHỦ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TỪ NƯỚC NGOÀI VÀO THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG TRONG CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC ƯU TIÊN, GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 872/QĐ-UBND ngày 10/4/2019 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hải Phòng)
1. Xây dựng Kế hoạch triển khai Quyết định số 1851/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, đảm bảo phù hợp với thực tiễn của thành phố.
2. Nhanh chóng đổi mới công nghệ của thành phố, rút ngắn khoảng cách về trình độ, năng lực công nghệ so với các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới, góp phần cơ cấu lại các ngành kinh tế phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong đó tập trung vào một số ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh quốc tế và tham gia sâu vào chuỗi giá trị sản xuất các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và tăng cường bảo đảm an ninh - quốc phòng.
1.1. Lĩnh vực công nghiệp, công nghệ thông tin, công nghiệp điện tử:
- Các công nghệ nguồn, công nghệ cao, công nghệ nền tảng trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung số làm khâu đột phá trong phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
- Công nghiệp phần cứng tại các khu, cụm công nghiệp công nghệ cao, chuyên sâu của thành phố.
1.2. Lĩnh vực cơ khí chế tạo (ô tô, máy nông nghiệp, thiết bị công trình, thiết bị công nghiệp, thiết bị điện, thiết bị y tế,...):
- Công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường.
- Các khâu có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị sản phẩm như thiết kế, chế tạo khuôn mẫu, chế tạo linh kiện phức tạp, đòi hỏi độ chính xác cao.
1.3. Lĩnh vực nông nghiệp:
- Công nghệ sản xuất và sử dụng các giống cây trồng chủ lực, vật nuôi năng suất cao và thích ứng với xu thế biến đổi khí hậu.
- Công nghệ tự động hóa ở các khâu trong sản xuất trồng trọt.
- Công nghệ quản lý cây trồng tổng hợp (ICM).
- Công nghệ cao trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản.
1.4. Lĩnh vực bảo quản và chế biến nông, lâm, thủy sản:
- Công nghệ mới, công nghệ cao và tiên tiến tự động hóa trong các khâu bảo quản và chế biến nông, lâm, thủy sản với quy mô công nghiệp và trang trại.
- Công nghệ chế biến những nông sản chính, có sản lượng lớn, chủ đạo trong cơ cấu cây trồng, vật nuôi của thành phố.
1.5. Lĩnh vực công nghệ xây dựng, giao thông, hạ tầng:
- Công nghệ mới về xây dựng, quản lý hạ tầng, đô thị, đảm bảo hiện đại, thông minh, bền vững, kết nối hạ tầng giao thông đồng bộ, kết nối thuận lợi với trong nước và quốc tế bằng cả đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không, các tuyến giao thông trọng điểm.
- Công nghệ phục vụ phát triển dịch vụ logistics.
1.6. Lĩnh vực dược phẩm, chẩn đoán và điều trị bệnh:
- Các công nghệ mới, tiên tiến trên thế giới trong việc chế tạo, sản xuất dược phẩm.
- Chuyển giao các kỹ thuật, thiết bị mới, hiện đại trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh, đặc biệt chú trọng đến việc phát triển các kỹ thuật cao trong nuôi cấy mô và cấy ghép tạng.
1.7. Lĩnh vực bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu:
- Các công nghệ hiện đại trong xử lý ô nhiễm môi trường.
- Các công nghệ sản xuất sạch thân thiện với môi trường, công nghệ ít phế thải, tiêu hao ít nguyên liệu và các công nghệ sử dụng nguồn nguyên liệu tái tạo trong tất cả các lĩnh vực sản xuất công nghiệp.
- Công nghệ cao trong lĩnh vực quan trắc môi trường, dự báo, cảnh báo thiên tai, sự cố môi trường.
1.8. Lĩnh vực kinh tế biển:
Các công nghệ phục vụ cho phát triển các ngành kinh tế biển bao gồm: (1) Du lịch và dịch vụ biển; (2) Kinh tế hàng hải; (3) Khai thác dầu khí và các tài nguyên khoáng sản biển khác; (4) Nuôi trồng và khai thác hải sản; (5) Công nghiệp ven biển; (6) Năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới.
2. Công tác thông tin, tuyên truyền
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Trung ương để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của hoạt động chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo liên quan đến chuyển giao, ứng dụng và phát triển công nghệ cao; các phiên kết nối cung cầu, chợ công nghệ và thiết bị, triển lãm khoa học và công nghệ của trong nước, khu vực và quốc tế.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về sản phẩm, dịch vụ mới và tôn vinh các doanh nghiệp, cá nhân có thành tích trong hoạt động chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào thành phố.
- Nâng cao công tác quản lý nhà nước nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ trong các ngành và lĩnh vực ưu tiên từ nước ngoài vào thành phố.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về công nghệ đối với các hợp đồng chuyển giao công nghệ từ nước ngoài, các dự án đầu tư nước ngoài để ngăn chặn chuyển giao, đầu tư các công nghệ, thiết bị lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường và việc khai không giá trị công nghệ nhằm tăng tỷ lệ góp vốn.
- Rà soát và triển khai có hiệu quả các cơ chế chính sách của Trung ương trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào thành phố.
- Rà soát, bổ sung chức năng của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ thành phố Hải Phòng nhằm hỗ trợ việc chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào thành phố.
- Hướng dẫn, kết nối để các tổ chức, cá nhân có hoạt động tìm kiếm và chuyển giao công nghệ tham gia các chương trình hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, các chương trình cho vay ưu đãi và các nội dung hỗ trợ khác của Trung ương theo Quyết định số 1851/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
- Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp tra cứu, tìm kiếm thông tin công nghệ, tư vấn, chuyển giao công nghệ.
- Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp tiếp nhận, làm chủ và phát triển công nghệ trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên từ nước ngoài vào Hải Phòng thông qua các đề tài, dự án nghiên cứu và phát triển của thành phố tại 05 Chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố Hải Phòng trên các lĩnh vực: (1) Công nghiệp; (2) Nông, lâm nghiệp, thủy sản; (3) Sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; (4) Chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân; (4) Quản lý và phát triển đô thị, giao thông.
- Hỗ trợ, huy động các nguồn vốn trong xã hội; hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực công nghệ, tăng cường tỷ trọng công nghệ cao trên cơ sở kết hợp: Nhà nước, doanh nghiệp, nhà khoa học thông qua 05 chương trình trọng điểm gồm: (1) Chương trình đổi mới công nghệ thành phố Hải Phòng đến năm 2020; (2) Chương trình hợp tác trong nước và quốc tế về khoa học công nghệ thành phố Hải Phòng đến năm 2020; (3) Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trọng điểm, chủ lực thành phố Hải phòng đến năm 2020; (4) Chương trình tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ thành phố Hải Phòng đến năm 2020; (5) Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ thành phố Hải Phòng đến năm 2020.
- Hỗ trợ các đơn vị tham gia các phiên kết nối cung cầu, chợ công nghệ và thiết bị, triển lãm khoa học và công nghệ trong nước, khu vực và quốc tế nhằm giúp các doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội mua, bán và chuyển giao công nghệ cao, công nghệ mới, công nghệ tiên tiến.
- Rà soát và đề xuất lồng ghép đầu tư mới, nâng cấp hạ tầng nghiên cứu và phát triển công nghệ của các doanh nghiệp, tổ chức của thành phố phục vụ chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ trong các chương trình đầu tư phát triển, chương trình và kế hoạch của các Bộ, ngành Trung ương.
- Định hướng đầu tư xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo hướng phát triển của các khu công nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái để thu hút các dự án công nghệ cao từ nước ngoài.
- Hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ trong việc đầu tư, phát triển hạ tầng, nâng cao chất lượng dịch vụ tìm kiếm, chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài.
6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp đào tạo nguồn nhân lực làm chủ, phát triển công nghệ từ nước ngoài vào thành phố Hải Phòng thông qua các Chương trình đào tạo theo Kế hoạch phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo được ban hành theo Quyết định 1394/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố; Chương trình nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ; Chương trình đào tạo giám đốc doanh nghiệp của Hội Khoa học phát triển nguồn nhân lực nhân tài thành phố và thông qua các hoạt động liên quan khác tại các Sở, ngành, địa phương.
- Triển khai các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) theo hướng khuyến khích ưu tiên các dự án FDI sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thông minh, thân thiện môi trường.
- Tăng cường hợp tác quốc tế với các tổ chức, cá nhân và người Việt Nam ở nước ngoài trong hoạt động nghiên cứu và phát triển, chuyển giao công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, chú trọng hợp tác với các nước có nền công nghiệp phát triển.
1. Ngân sách nhà nước:
- Ngân sách từ các chương trình của Trung ương.
- Ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ và nguồn ngân sách khác của thành phố.
2. Các nguồn tài chính hợp pháp khác của các tổ chức, cá nhân, các quỹ đầu tư trong và ngoài nước.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành tổng hợp triển khai các nội dung của Kế hoạch trên cơ sở đề xuất của các Sở, ban, ngành; hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức sơ kết và tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tình hình triển khai thực hiện; đề xuất sửa đổi, bổ sung các nội dung của Kế hoạch trên cơ sở ý kiến thống nhất bằng văn bản với các Sở, ngành, địa phương liên quan khi cần thiết.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố việc cập nhật, bổ sung, sửa đổi định hướng ưu tiên chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào thành phố Hải Phòng.
- Xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước chi cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về tìm kiếm thông tin công nghệ, bí quyết công nghệ và chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào thành phố thuộc các chương trình khoa học và công nghệ cấp thành phố.
- Xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước chi cho hoạt động hỗ trợ chuyển giao công nghệ.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện rà soát, bổ sung, sửa đổi cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, doanh nghiệp chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành khai thác cơ sở dữ liệu công nghệ, công nghệ cao, chuyển giao công nghệ thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
- Chủ trì rà soát sửa đổi bổ sung chức năng nhiệm vụ của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của thành phố để hỗ trợ các dự án tìm kiếm thông tin công nghệ, bí quyết công nghệ, chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ cao từ nước ngoài vào thành phố Hải Phòng.
- Triển khai có hiệu quả 05 Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm của thành phố và các Chương trình khoa học và công nghệ có mục tiêu nhằm đẩy mạnh việc chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ cao từ nước ngoài vào thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Cân đối, bố trí kinh phí đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các tổ chức khoa học và công nghệ.
- Áp dụng các chính sách ưu tiên sử dụng các sản phẩm sản xuất trong nước đạt tiêu chuẩn kỹ thuật so với sản phẩm của nước ngoài trong các dự án đầu tư.
- Xây dựng chính sách, cơ chế đặc thù thu hút các doanh nghiệp sử dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến từ nước ngoài thông qua các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định công nghệ các dự án đầu tư trong quá trình cấp giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài.
- Cân đối, bố trí kinh phí phù hợp cho các nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch.
- Nghiên cứu áp dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng cho hoạt động chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào thành phố Hải Phòng trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên.
4. Ngân hàng Nhà nước thành phố:
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển khai các chương trình, gói tín dụng với lãi suất hợp lý nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp đầu tư chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao tiếp cận vốn.
- Hỗ trợ, hướng dẫn, triển khai các chính sách hỗ trợ, ưu đãi về thuế đối với các hoạt động liên quan đến chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài.
- Tăng cường kiểm soát các khoản chi dưới dạng các hợp đồng chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam để ngăn ngừa tình trạng chuyển giá, trốn thuế; yêu cầu tất cả các hợp đồng chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam phải đăng ký chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc quản lý các hợp đồng chuyển giao công nghệ để ngăn ngừa việc khai khống giá trị công nghệ nhằm tăng tỷ lệ góp vốn.
- Rà soát, bổ sung, sửa đổi danh mục định hướng ưu tiên chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào thành phố Hải Phòng trong các ngành, lĩnh vực theo từng giai đoạn, phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội và khả năng làm chủ, sáng tạo công nghệ trong nước, trên cơ sở ý kiến thống nhất bằng văn bản với Sở Khoa học và Công nghệ để Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
- Ưu tiên lồng ghép các nhiệm vụ về thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào thành phố Hải Phòng vào các chương trình, đề án, kế hoạch phù hợp do Sở, ngành phụ trách.
- Thu thập, xử lý, cung cấp thông tin về công nghệ và thiết bị, thông tin về chuyển giao công nghệ của các ngành, lĩnh vực ưu tiên cho cơ sở dữ liệu về công nghệ, chuyển giao công nghệ thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ.
- Thực hiện công tác báo cáo, thống kê hoạt động chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ từ nước ngoài vào thành phố của doanh nghiệp theo định kỳ hàng năm.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền:
- Xây dựng và triển khai cơ chế khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp liên kết với các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch đổi mới công tác đào tạo trong hệ thống cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp theo hướng phát triển nguồn nhân lực cho các ngành, lĩnh vực ưu tiên.
8. Ban Quản lý Khu Kinh tế Hải Phòng:
- Chủ trì cùng các Sở, ngành liên quan quản lý, hướng dẫn các nhà đầu tư xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp theo hướng các khu công nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái để thu hút các dự án công nghệ cao từ nước ngoài.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Khoa học và Công nghệ để thẩm định công nghệ các dự án trong quá trình cấp giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài.
- Xây dựng kế hoạch triển khai các nội dung của Kế hoạch này, đồng thời gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
- Tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch; chủ động bố trí nguồn vốn, hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào thành phố phù hợp với ngành, lĩnh vực ưu tiên của Sở, ngành.
- Hàng năm, đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch gửi Sở Khoa học và Công nghệ trước ngày 30 tháng 11 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố./.
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh