Quyết định 835/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Phương án Phát triển hệ thống dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quy mô dưới 5.000 m3 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Số hiệu | 835/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 22/09/2025 |
Ngày có hiệu lực | 22/09/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký | Nguyễn Thành Diệu |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 835/QĐ-UBND |
Đồng Tháp, ngày 22 tháng 9 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 343/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Phương án Phát triển hệ thống dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quy mô dưới 5.000 m3 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Quyết định số 3639/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc phê duyệt Phương án Phát triển hệ thống dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quy mô dưới 5.000 m3 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 hết hiệu lực kể từ khi Quyết định này có hiệu lực.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, giám đốc các sở, ngành: Công Thương, Nông nghiệp và Môi trường, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thủ trưởng các đơn vị, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG DỰ TRỮ, CUNG ỨNG XĂNG DẦU, KHÍ ĐỐT QUY
MÔ DƯỚI 5.000M3 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP THỜI KỲ 2021-2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 835/QĐ-UBND ngày 22/9/2025 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
I. XĂNG DẦU
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 05 kho xăng dầu có quy mô dưới 5.000 m3 đang khai thác, với tổng sức chứa 16.672 m3, gồm: Kho xăng dầu Thiên Hộ, Kho xăng dầu Thuận Tiến, Kho xăng dầu Đồng Tâm, Kho xăng dầu Quang Trung, Kho xăng dầu Trường Xuân.
Đến tháng 09 năm 2025, trên địa bàn tỉnh có 1.074 cửa hàng bán lẻ xăng dầu; trong đó:
- Thương nhân cung cấp xăng dầu có trụ sở chính hoặc chi nhánh trên địa bàn tỉnh: 17 thương nhân.
- Các thành phần kinh tế tham gia:
+ Cửa hàng xăng dầu của doanh nghiệp nhà nước kinh doanh, khai thác có 217 cửa hàng (gồm: Công ty Xăng dầu Tiền Giang: 51 cửa hàng, Công ty Xăng dầu Đồng Tháp (trước sáp nhập): 54 cửa hàng, Công ty cổ phần xăng dầu Quân đội khu vực 4: 10 cửa hàng; Công ty cổ phần nhiên liệu Đồng Tháp: 102 cửa hàng).
+ Cửa hàng xăng dầu của doanh nghiệp tư nhân: 857 cửa hàng.
- Tổng trữ lượng xăng dầu của các cửa hàng xăng dầu trên toàn tỉnh khoảng 42.920 m3 xăng dầu, trung bình mỗi cửa hàng xăng dầu có sức chứa khoảng 40m3 xăng dầu.
* Đánh giá chung về hiện trạng hệ thống dự trữ, cung ứng xăng dầu
Nhìn chung, hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu trên địa bàn tỉnh đã cơ bản đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của các tổ chức, cá nhân.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 835/QĐ-UBND |
Đồng Tháp, ngày 22 tháng 9 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 343/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Phương án Phát triển hệ thống dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quy mô dưới 5.000 m3 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Quyết định số 3639/QĐ-UBND ngày 31/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc phê duyệt Phương án Phát triển hệ thống dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quy mô dưới 5.000 m3 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 hết hiệu lực kể từ khi Quyết định này có hiệu lực.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, giám đốc các sở, ngành: Công Thương, Nông nghiệp và Môi trường, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thủ trưởng các đơn vị, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG DỰ TRỮ, CUNG ỨNG XĂNG DẦU, KHÍ ĐỐT QUY
MÔ DƯỚI 5.000M3 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP THỜI KỲ 2021-2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 835/QĐ-UBND ngày 22/9/2025 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
I. XĂNG DẦU
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 05 kho xăng dầu có quy mô dưới 5.000 m3 đang khai thác, với tổng sức chứa 16.672 m3, gồm: Kho xăng dầu Thiên Hộ, Kho xăng dầu Thuận Tiến, Kho xăng dầu Đồng Tâm, Kho xăng dầu Quang Trung, Kho xăng dầu Trường Xuân.
Đến tháng 09 năm 2025, trên địa bàn tỉnh có 1.074 cửa hàng bán lẻ xăng dầu; trong đó:
- Thương nhân cung cấp xăng dầu có trụ sở chính hoặc chi nhánh trên địa bàn tỉnh: 17 thương nhân.
- Các thành phần kinh tế tham gia:
+ Cửa hàng xăng dầu của doanh nghiệp nhà nước kinh doanh, khai thác có 217 cửa hàng (gồm: Công ty Xăng dầu Tiền Giang: 51 cửa hàng, Công ty Xăng dầu Đồng Tháp (trước sáp nhập): 54 cửa hàng, Công ty cổ phần xăng dầu Quân đội khu vực 4: 10 cửa hàng; Công ty cổ phần nhiên liệu Đồng Tháp: 102 cửa hàng).
+ Cửa hàng xăng dầu của doanh nghiệp tư nhân: 857 cửa hàng.
- Tổng trữ lượng xăng dầu của các cửa hàng xăng dầu trên toàn tỉnh khoảng 42.920 m3 xăng dầu, trung bình mỗi cửa hàng xăng dầu có sức chứa khoảng 40m3 xăng dầu.
* Đánh giá chung về hiện trạng hệ thống dự trữ, cung ứng xăng dầu
Nhìn chung, hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu trên địa bàn tỉnh đã cơ bản đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của các tổ chức, cá nhân.
Hệ thống cung ứng xăng dầu trên địa bàn tỉnh hiện tương đối hoàn chỉnh với 05 kho xăng dầu quy mô dưới 5.000 m3 đang khai thác, tổng sức chứa khoảng 16.762 m3 và hơn 1.000 cửa hàng bán lẻ phân bổ rộng khắp các xã, phường. Hệ thống cung ứng xăng dầu góp phần bảo đảm nguồn cung ổn định, phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của người dân, doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
Tuy nhiên, hệ thống kho xăng dầu hiện nay phân bố chưa đều, chủ yếu tập trung tại khu vực trung tâm; một số địa phương còn chưa có kho xăng dầu, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa vẫn chưa được bố trí kho xăng dầu.
II. KHÍ ĐỐT
Trên địa bàn tỉnh hiện có 11 kho LPG/trạm chiết nạp LPG vào chai[1]; có 30 thương nhân kinh doanh mua bán khí LPG; 1.264 cửa hàng bán lẻ LPG chai, phân bổ đều trên địa bàn các xã, phường.
Nhìn chung, hệ thống các cơ sở kinh doanh khí trên địa bàn tỉnh hiện đã cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng khí đốt của các tổ chức, cá nhân. Mạng lưới kho LPG, trạm chiết nạp và các cửa hàng bán lẻ được phân bố tương đối đồng đều, tại khắp các xã, phường, đảm bảo khả năng cung ứng ổn định và liên tục cho sinh hoạt và sản xuất.
Hệ thống kho dự trữ xăng dầu, kho dự trữ khí đốt quy mô dưới 5.000 m3 phục vụ dự trữ thương mại và dự trữ quốc gia trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp (không bao gồm hệ thống hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt cấp phát nội bộ của các lực lượng vũ trang).
1. Phát triển hệ thống hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng đảm bảo bền vững, hợp lý về kinh tế - xã hội, môi trường, văn hóa, quốc phòng, an ninh.
2. Phát triển hệ thống hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt đảm bảo tính linh hoạt, đảm bảo năng lực dự trữ, đảm bảo yêu cầu phát triển trên toàn bộ không gian lãnh thổ, đảm bảo phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu; sử dụng đất hiệu quả, tiết kiệm, bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất chuyên trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng trồng tự nhiên và khu bảo tồn thiên nhiên.
3. Phát triển hệ thống hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt đảm bảo hài hòa lợi ích của quốc gia, địa phương, doanh nghiệp và người dân.
4. Phát triển hệ thống hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt hiện đại; đáp ứng được các tiêu chuẩn, quy chuẩn, kỹ thuật và phù hợp với yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Đồng Tháp.
5. Phát triển hệ thống hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt trên cơ sở tận dụng năng lực kết nối giao thông vận tải, khai thác mọi nguồn lực trong và ngoài tỉnh, đồng thời khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư hệ thống hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt.
6. Phương án phát triển phải phù hợp với Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ; Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
7. Ưu tiên phát triển kho, trạm chiết nạp tại các khu vực vùng sâu, vùng xa, ven biển, khu vực nông thôn - nơi hiện còn thiếu hạ tầng - nhằm bảo đảm phân bổ đồng đều và khả năng tiếp cận nhiên liệu cho người dân trên địa bàn tỉnh.
8. Phát triển hạ tầng dự trữ và cung ứng xăng dầu, khí đốt gắn kết chặt chẽ với định hướng chuyển đổi năng lượng sạch, khuyến khích sử dụng nhiên liệu thân thiện môi trường.
1. Phát triển hệ thống hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt đáp ứng các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, môi trường, đảm bảo dự trữ, cung ứng đầy đủ, an toàn, liên tục cho phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Tỉnh.
2. Đầu tư, mở rộng kho xăng dầu, trạm chiết nạp LPG tại các khu vực còn thiếu, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, ven biển và nông thôn nhằm đảm bảo khả năng tiếp cận nhiên liệu ổn định cho người dân và doanh nghiệp.
3. Củng cố, nâng cấp hệ thống cửa hàng bán lẻ, trạm phân phối đảm bảo phân bố hợp lý, vận hành hiệu quả và đáp ứng yêu cầu về an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường.
4. Nâng cao năng lực ứng phó trong các tình huống thiên tai, gián đoạn nguồn cung, góp phần ổn định thị trường năng lượng và giá cả.
5. Gắn phát triển hạ tầng năng lượng với định hướng chuyển đổi xanh, thúc đẩy sử dụng năng lượng tái tạo, nhiên liệu sạch và giảm phát thải trong lĩnh vực năng lượng.
1. Định hướng phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu
Phát triển hệ thống kho xăng dầu theo hướng mở rộng quy mô, nâng cao năng lực lưu trữ và bảo đảm an toàn, phục vụ ổn định nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của người dân, doanh nghiệp. Ưu tiên đầu tư kho dự trữ tại các địa phương chưa có kho, khu vực có lợi thế về cảng và thuận lợi về kết nối với hệ thống cung ứng, đáp ứng nhu cầu dự trữ thương mại và điều phối nguồn cung trên toàn Tỉnh.
Phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu có quy mô hợp lý, phân bố phù hợp phục vụ cho nhu cầu của các cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh; có lộ trình rà soát, sắp xếp, giảm dần các cửa hàng xăng dầu quy mô nhỏ lẻ, không đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn, điều kiện an toàn, quy định về môi trường và phòng cháy chữa cháy theo quy định pháp luật.
Khuyến khích cải tạo, nâng cấp và xây mới các cửa hàng bán lẻ theo hướng hiện đại, tích hợp các dịch vụ tiện ích (nạp điện, sửa chữa bảo dưỡng xe, bán hàng tự động, ăn uống, bách hóa, bãi đổ xe nghỉ qua đêm,...) để nâng cao hiệu quả khai thác và đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân.
2. Định hướng phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng khí đốt
Phát triển các trạm cấp LPG xây dựng trong các khu, cụm công nghiệp nơi doanh nghiệp sản xuất có nhu cầu và các vị trí đảm bảo an toàn theo quy định. Bên cạnh đó mở rộng mạng lưới cơ sở kinh doanh khí đốt tại các xã, phường chưa có cửa hàng bán lẻ LPG, đặc biệt ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, bảo đảm người dân dễ tiếp cận.
Từng bước sắp xếp lại hệ thống cửa hàng bán lẻ khí chai theo hướng đạt chuẩn, loại bỏ các điểm kinh doanh nhỏ lẻ không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật, không bảo đảm an toàn.
1. Phương án phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu
a) Giai đoạn 2021 -2030
- Tiếp tục sử dụng có hiệu quả 05 kho xăng dầu hiện có trên địa bàn tỉnh với tổng quy mô là 16.672 m3(Chi tiết tại Phụ lục 2).
- Cải tạo, nâng cấp 01 kho, quy mô mở rộng thêm 150 m3; xây dựng mới 02 kho, tổng quy mô 9.650 m3, dự kiến sử dụng đất 19.258,4 m2 (Chi tiết tại Phụ lục 3).
- Xây dựng mới từ 20 đến 30 cửa hàng bán lẻ xăng dầu với tổng quy mô từ 1.000 đến 1.500 m3. Vị trí, quy mô cửa hàng sẽ được xác định cụ thể hơn trong quá trình triển khai dự án.
b) Giai đoạn sau năm 2030 đến năm 2050
- Phát triển thêm các kho có sức chứa nhỏ hơn 5.000 m3 theo nhu cầu phát triển của thị trường. Vị trí, quy mô kho sẽ được xác định cụ thể hơn trong quá trình triển khai dự án.
- Phát triển thêm các cửa hàng bán lẻ xăng dầu theo nhu cầu thị trường và tiêu chí quy hoạch cửa hàng xăng dầu. Đồng thời, rà soát, sắp xếp lại mạng lưới cửa hàng hiện hữu theo hướng nâng cao chất lượng, đảm bảo các điều kiện về an toàn, môi trường và phòng cháy chữa cháy.
2. Phương án phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng khí đốt
a) Giai đoạn 2021 - 2030
Tiếp tục khai thác hiệu quả các kho LPG và trạm chiết nạp hiện có trên địa bàn tỉnh, bảo đảm an toàn, đáp ứng ổn định nhu cầu sử dụng khí trong sinh hoạt, công nghiệp và dịch vụ.
Xây dựng mới từ 02 đến 04 trạm cấp LPG tại các khu, cụm công nghiệp có nhu cầu sử dụng khí phục vụ sản xuất. Các trạm phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường và thuận tiện trong kết nối giao thông.
Phát triển từ 20 đến 30 điểm bán lẻ LPG chai tại các xã, phường chưa có cơ sở cung ứng, ưu tiên khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa nhằm tăng khả năng tiếp cận nhiên liệu của người dân.
Rà soát, sắp xếp lại mạng lưới kinh doanh khí đốt, từng bước loại bỏ các cơ sở nhỏ lẻ không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật, an toàn và môi trường theo quy định pháp luật.
b) Giai đoạn sau năm 2030 đến năm 2050
Tiếp tục phát huy hiệu quả các kho và trạm chiết nạp LPG hiện hữu, kết hợp mở rộng quy mô phù hợp với tốc độ đô thị hóa và phát triển công nghiệp.
Phát triển thêm các trạm cấp LPG tại các vị trí có nhu cầu cao và bảo đảm điều kiện an toàn, phục vụ cho các ngành công nghiệp, dịch vụ và khu dân cư tập trung.
Khuyến khích hiện đại hóa hệ thống kinh doanh khí đốt, áp dụng công nghệ tiên tiến trong quản lý, giám sát và phân phối, góp phần xây dựng hệ thống cung ứng khí đốt an toàn, bền vững, thân thiện với môi trường.
1. Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Nghiên cứu, đề xuất, triển khai thực hiện các chính sách về lĩnh vực xăng dầu, khí đốt nhằm đẩy mạnh đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng dự trữ, cung ứng, chủ yếu là hình thức xã hội hóa, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng.
- Nghiên cứu, đề xuất, triển khai các quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật về xăng dầu, khí đốt.
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư trong lĩnh vực xăng dầu, khí đốt (như: cấp phép xây dựng, môi trường, phòng cháy chữa cháy,...) nhằm tạo thuận lợi, rút ngắn thời gian, giảm chi phí cho doanh nghiệp.
- Ban hành các chính sách khuyến khích đầu tư vào các mô hình cung ứng nhiên liệu tích hợp với dịch vụ tiện ích (nạp điện, sửa chữa bảo dưỡng xe, bán hàng tự động, ăn uống, bách hóa, bãi đỗ xe nghỉ qua đêm,...) phù hợp xu hướng phát triển thương mại hiện đại và chuyển đổi năng lượng sạch.
- Ưu tiên dành quỹ đất, mặt nước để phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt theo quy hoạch, đặc biệt tại các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, khu vực có tiềm năng phát triển công nghiệp - thương mại và nhu cầu thực tiễn cao.
2. Giải pháp về sử dụng đất
Sử dụng đất hiệu quả, tiết kiệm, không để lãng phí đất đai, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất chuyên trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
3. Về nguồn vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tư huy động chủ yếu từ nguồn vốn ngoài ngân sách, vốn của doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác. Đa dạng hóa hình thức đầu tư, đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư nhằm thu hút nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh, nhà đầu tư ngoài nước tham gia phát triển cơ sở hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu khí đốt.
4. Về khoa học và công nghệ
- Rà soát, đề xuất các quy chuẩn/tiêu chuẩn về xây dựng các hạ tầng cung ứng xăng dầu, khí đốt.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ đối với hệ thống cung ứng xăng dầu, khí đốt phục vụ phát triển bền vững, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Triển khai mạnh mẽ và đồng bộ giải pháp chuyển đổi số, triển khai các hệ thống giám sát sử dụng Internet vạn vật, điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo đối với quản lý, khai thác hạ tầng cung ứng xăng dầu, khí đốt để tăng cường hiệu quả quản lý, kiểm soát ô nhiễm môi trường, phòng cháy, chữa cháy.
5. Về bảo vệ môi trường và phòng cháy, chữa cháy
- Kiểm soát chặt chẽ quá trình lưu thông xăng dầu, khí đốt từ khâu nhập hàng đến quá trình tồn chứa tại kho và xuất sản phẩm đi tiêu thụ. Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình tồn chứa tại kho và xuất sản phẩm đi tiêu thụ. Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, các quy định về phòng cháy chữa cháy, ứng phó sự cố tràn dầu và bảo vệ môi trường.
- Thực hiện các giải pháp phòng, chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu, các giải pháp phòng chống cháy nổ ngay từ quá trình thiết kế, xây dựng công trình hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt.
- Hạn chế tối đa việc phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt tại những vị trí có nguy cơ ảnh hưởng đến rừng tự nhiên, di tích và di sản văn hóa đã được xếp hạng, phù hợp với phân vùng bảo vệ môi trường quốc gia trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục phổ biến kiến thức về an toàn, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường đến mọi cán bộ quản lý và nhân viên.
6. Về phát triển nguồn nhân lực
- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt trong lĩnh vực thiết kế, xây dựng, vận hành hệ thống dự trữ và cung ứng (hệ thống kho, hệ thống vận tải,...) đảm bảo hiệu quả, an toàn.
- Đào tạo, đào tạo lại kiến thức về an toàn, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường cho cán bộ quản lý và nhân viên.
7. Về hợp tác quốc tế
Tăng cường hợp tác với các quốc gia trong khu vực trong lĩnh vực dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt; từng bước hình thành đầu mối kết nối xuất - nhập khẩu năng lượng tại khu vực biên giới.
Khuyến khích, thu hút đầu tư nước ngoài phát triển hạ tầng kho, trạm chiết nạp, hệ thống logistics phục vụ xăng dầu, khí đốt theo hướng hiện đại, an toàn, thân thiện môi trường.
Tạo môi trường đầu tư thuận lợi, minh bạch cho doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực năng lượng tại địa phương.
Chủ động tham gia, kết nối với các tổ chức quốc tế, hiệp hội ngành năng lượng để học hỏi kinh nghiệm, nâng cao năng lực quản lý, điều phối dự trữ xăng dầu, khí đốt theo chuẩn khu vực và quốc tế.
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường trên địa bàn tỉnh thực hiện các nội dung của phương án phát triển hệ thống cung ứng xăng dầu, khí đốt trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện các thủ tục hành chính theo thẩm quyền được giao theo quy định hiện hành về kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG.
c) Tham mưu, đề xuất Bộ Công Thương tổ chức lấy ý kiến các bộ, ngành, các cơ quan liên quan đối với việc đầu tư xây dựng hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu chưa xác định địa điểm cụ thể nhưng thuộc định hướng phát triển theo vùng cung ứng (nếu có phát sinh) để đảm bảo phù hợp, thống nhất với các quy hoạch ngành, lĩnh vực khác có liên quan.
d) Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, khí đốt; tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn, môi trường, phòng cháy chữa cháy và các điều kiện hoạt động kinh doanh.
2. Sở Nông nghiệp và Môi trường
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường rà soát chỉ tiêu sử dụng đất trong đề xuất đầu tư xây dựng kho xăng dầu, khí đốt đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
b) Hướng dẫn lập hồ sơ môi trường của kho xăng dầu, khí đốt theo quy định của pháp luật (báo cáo đánh giá tác động môi trường, giấy phép môi trường, đăng ký môi trường,...); kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường tại các kho xăng dầu, khí đốt thuộc phân cấp quản lý theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường tại các kho xăng dầu, khí đốt theo phân cấp quản lý. Kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm quy định pháp luật về môi trường, gây ô nhiễm, sự cố rò rỉ, tràn dầu hoặc rò rỉ khí đốt.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cập nhật, rà soát, điều chỉnh Quy hoạch tỉnh nhằm đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và phù hợp với Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Chủ trì, nghiên cứu, hướng dẫn áp dụng và thực thi các cơ chế, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đối với lĩnh vực đầu tư phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định hiện hành; tổng hợp, đề xuất các danh mục kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt.
c) Hướng dẫn thực hiện thủ tục đầu tư dự án thuộc lĩnh vực đầu tư phát triển hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt theo quy định của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan.
a) Phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn quy chuẩn kỹ thuật quốc gia/tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế, điều kiện bảo đảm môi trường, đảm bảo an toàn về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với các công trình xăng dầu, khí đốt (nếu có) sau khi được ban hành.
b) Chủ trì, hướng dẫn thực hiện chuyển đổi số, hệ thống giám sát sử dụng Internet vạn vật, điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo đối với quản lý, khai thác hạ tầng cung ứng xăng dầu, khí đốt.
c) Khuyến khích doanh nghiệp trong lĩnh vực xăng dầu, khí đốt tham gia các chương trình đổi mới sáng tạo, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ mới vào hoạt động sản xuất, phân phối và tiêu dùng nhiên liệu sạch.
a) Hướng dẫn thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đối với các kho, trạm cấp, trạm chiết nạp, cửa hàng bán lẻ xăng dầu, khí đốt.
b) Phối hợp thẩm định thiết kế xây dựng các công trình theo thẩm quyền.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, có ý kiến về điều kiện phòng cháy, chữa cháy của các dự án đầu tư kho xăng dầu, khí đốt.
7. Ủy ban nhân dân các xã, phường
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường rà soát chỉ tiêu sử dụng đất đầu tư kho xăng dầu, khí đốt, kiểm tra việc đầu tư kho xăng dầu, khí đốt phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
b) Chủ trì, hướng dẫn tổ chức, cá nhân đầu tư kho xăng dầu, khí đốt thực hiện các quy định về chuyển đổi mục đích sử dụng đất phù hợp theo quy định.
c) Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh xăng dầu, khí đốt trên địa bàn.
d) Tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật và nâng cao nhận thức của người dân, hộ kinh doanh về an toàn trong hoạt động kinh doanh xăng dầu, khí đốt.
8. Các thương nhân kinh doanh xăng dầu, các cơ sở kinh doanh khí
a) Khi có nhu cầu xây dựng, đầu tư mới kho xăng dầu, kho khí đốt thì liên hệ cơ quan có thẩm quyền để thực hiện các thủ tục hành chính về kho xăng dầu, kho LPG, kho LNG theo quy định hiện hành.
b) Chấp hành các quy định hiện hành về đất đai, môi trường, phòng cháy và các quy định có liên quan trong đầu tư xây dựng, vận hành, sử dụng kho xăng dầu, kho khí đốt.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục phổ biến kiến thức về an toàn, phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường đến mọi cán bộ công nhân viên.
d) Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, chuyển đổi sổ, ứng dụng tiến bộ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong đầu tư xây dựng, vận hành, quản lý hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt nhằm tăng cường hiệu quả kinh tế, kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm môi trường, an toàn phòng cháy, chữa cháy.
đ) Đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao trong quản lý, thiết kế, xây dựng, vận hành hệ thống kho chứa, hệ thống vận tải đảm bảo hiệu quả, an toàn.
Trong quá trình thực hiện, có phát sinh khó khăn, vướng mắc, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân xã, phường trên địa bàn tỉnh, thương nhân kinh doanh xăng dầu, cơ sở kinh doanh khí trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cơ quan có liên quan phản ánh kịp thời gửi Sở Công Thương hướng dẫn hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp quy định pháp luật và tình hình thực tế./.