Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2019 về Kịch bản ứng phó khẩn cấp với bệnh dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Nghệ An
| Số hiệu | 812/QĐ-UBND |
| Ngày ban hành | 19/03/2019 |
| Ngày có hiệu lực | 19/03/2019 |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
| Người ký | Đinh Viết Hồng |
| Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 812/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 19 tháng 3 năm 2019 |
BAN HÀNH KỊCH BẢN ỨNG PHÓ KHẨN CẤP VỚI BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y; Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 20/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai đồng bộ các giải pháp cấp bách khống chế bệnh Dịch tả lợn Châu Phi;
Căn cứ Quyết định số 4527/QĐ-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Ban hành kế hoạch hành động ứng phó khẩn cấp với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản số 663/SNN-QLKTKHCN ngày 15/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kịch bản ứng phó khẩn cấp với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện theo đúng các tình huống của Kịch bản.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
ỨNG
PHÓ KHẨN CẤP VỚI BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI
(Ban hành theo Quyết định số: 812/QĐ-UBND ngày 19/3/2019 của UBND tỉnh)
1. Thông tin tóm tắt về bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi rút gây ra trên lợn. Bệnh gây sốt cao, xuất huyết nặng và có thể gây chết 100% số lợn mắc bệnh. Bệnh này chỉ lây nhiễm trên loài lợn (bao gom lợn rừng và lợn nhà), không gây bệnh cho các động vật khác. Bệnh DTLCP không lây sang người.
- Bệnh lây chủ yếu trực tiếp từ lợn mắc bệnh sang lợn khỏe mạnh; ngoài ra, bệnh có thể lây lan gián tiếp thông qua thức ăn thừa dùng để chăn nuôi, phương tiện, dụng cụ chăn nuôi, quần áo có chứa chất mang vi rút. Loài ve mềm có thể làm lây truyền vi rút sang lợn.
- Vi rút gây bệnh DTPCP có cấu trúc gene ADN với 22 kiểu gene khác nhau, nhân lên trong đại thực bào và rất khó hoặc không sinh ra kháng thể trung hòa trong cơ thể lợn. Hiện nay, chưa có vắc xin phòng bệnh DTLCP.
- Vi rút gây bệnh DTLCP có sức đề kháng cao với môi trường. Ở nhiệt độ phòng, vi rút trong huyết thanh lợn sống được 18 tháng, vi rút trong máu giữ trong tủ lạnh có thể sống đến 6 năm. Ở nhiệt độ càng lạnh thì vi rút càng tồn tại lâu.
- Bệnh DTLCP cần được chẩn đoán phân biệt đối với một số bệnh khác trên lợn như Dịch tả lợn cổ điển, Tai xanh lợn, Đóng dấu lợn, Phó thương hàn và một số bệnh gây xuất huyết trên lợn.
2. Tình hình dịch bệnh DTLCP
- Trên thế giới: Theo thông tin từ Tổ chức Thú y thế giới (OIE), tính từ năm 2017 đến ngày 08/3/2019, đã có hơn 20 quốc gia báo cáo có bệnh DTLCP và buộc phải tiêu hủy khoảng 1,08 triệu con.
- Tại Việt Nam: Từ ngày 01 /02-16/3/2019, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 253 xã, 57 huyện của 18 tỉnh, thành phố (Hưng Yên, Thái Bình, Hải Phòng, Thanh Hóa, Hà Nội, Hải Dương, Hà Nam, Hòa Bình, Điện Biên, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Ninh Bình, Nam Định, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Sơn La, Nghệ An và Bắc Ninh), tổng số lợn buộc tiêu hủy là 26.807 con
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 812/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 19 tháng 3 năm 2019 |
BAN HÀNH KỊCH BẢN ỨNG PHÓ KHẨN CẤP VỚI BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y; Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y;
Căn cứ Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 20/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai đồng bộ các giải pháp cấp bách khống chế bệnh Dịch tả lợn Châu Phi;
Căn cứ Quyết định số 4527/QĐ-BNNPTNT ngày 15/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Ban hành kế hoạch hành động ứng phó khẩn cấp với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản số 663/SNN-QLKTKHCN ngày 15/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kịch bản ứng phó khẩn cấp với bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện theo đúng các tình huống của Kịch bản.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
ỨNG
PHÓ KHẨN CẤP VỚI BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI
(Ban hành theo Quyết định số: 812/QĐ-UBND ngày 19/3/2019 của UBND tỉnh)
1. Thông tin tóm tắt về bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi rút gây ra trên lợn. Bệnh gây sốt cao, xuất huyết nặng và có thể gây chết 100% số lợn mắc bệnh. Bệnh này chỉ lây nhiễm trên loài lợn (bao gom lợn rừng và lợn nhà), không gây bệnh cho các động vật khác. Bệnh DTLCP không lây sang người.
- Bệnh lây chủ yếu trực tiếp từ lợn mắc bệnh sang lợn khỏe mạnh; ngoài ra, bệnh có thể lây lan gián tiếp thông qua thức ăn thừa dùng để chăn nuôi, phương tiện, dụng cụ chăn nuôi, quần áo có chứa chất mang vi rút. Loài ve mềm có thể làm lây truyền vi rút sang lợn.
- Vi rút gây bệnh DTPCP có cấu trúc gene ADN với 22 kiểu gene khác nhau, nhân lên trong đại thực bào và rất khó hoặc không sinh ra kháng thể trung hòa trong cơ thể lợn. Hiện nay, chưa có vắc xin phòng bệnh DTLCP.
- Vi rút gây bệnh DTLCP có sức đề kháng cao với môi trường. Ở nhiệt độ phòng, vi rút trong huyết thanh lợn sống được 18 tháng, vi rút trong máu giữ trong tủ lạnh có thể sống đến 6 năm. Ở nhiệt độ càng lạnh thì vi rút càng tồn tại lâu.
- Bệnh DTLCP cần được chẩn đoán phân biệt đối với một số bệnh khác trên lợn như Dịch tả lợn cổ điển, Tai xanh lợn, Đóng dấu lợn, Phó thương hàn và một số bệnh gây xuất huyết trên lợn.
2. Tình hình dịch bệnh DTLCP
- Trên thế giới: Theo thông tin từ Tổ chức Thú y thế giới (OIE), tính từ năm 2017 đến ngày 08/3/2019, đã có hơn 20 quốc gia báo cáo có bệnh DTLCP và buộc phải tiêu hủy khoảng 1,08 triệu con.
- Tại Việt Nam: Từ ngày 01 /02-16/3/2019, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 253 xã, 57 huyện của 18 tỉnh, thành phố (Hưng Yên, Thái Bình, Hải Phòng, Thanh Hóa, Hà Nội, Hải Dương, Hà Nam, Hòa Bình, Điện Biên, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Ninh Bình, Nam Định, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Sơn La, Nghệ An và Bắc Ninh), tổng số lợn buộc tiêu hủy là 26.807 con
II. NỘI DUNG KỊCH BẢN ỨNG PHÓ BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI
Kịch bản ứng phó khẩn cấp khi bệnh DTLCP xảy ra được xây dựng dựa trên 02 tình huống tại Quyết định số 5718/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh Nghệ An:
Tình huống 1: Khi bệnh Dịch tả lợn Châu Phi chưa xảy ra
Tình huống 2: Khi bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xảy ra (Chia ra 02 trường hợp):
- Trường hợp 1: Khi bệnh Dịch tả lợn Châu Phi mới được phát hiện ở phạm vi nhỏ hẹp.
- Trường hợp 2: Khi bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xảy ra diện rộng
TÌNH HUỐNG 1. Khi bệnh Dịch tả lợn Châu Phi chưa xảy ra
1.1. Kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật ở các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ để chỉ đạo, điều hành công tác phòng, chống DTLCP; phân công địa bàn, nhiệm vụ và gắn trách nhiệm cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo trong công tác phòng dịch (tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, báo cáo dịch bệnh,....).
1.2. Báo cáo, hướng dẫn, tham mưu kịp thời các giải pháp phòng, chống dịch.
1.3. Người chăn nuôi, thú y cơ sở giám sát chặt chẽ đàn lợn nuôi trên địa bàn, báo cáo ngay cho UBND xã, thú y xã, Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện nếu phát hiện có lợn ốm, chết, nghi ngờ bệnh Dịch tả lợn Châu Phi để lấy mẫu, chẩn đoán bệnh kịp thời.
1.4. Tiến hành tiêu hủy lợn chết đúng kỹ thuật kể cả khi chưa có kết quả xét nghiệm bệnh.
1.5. UBND các cấp: Sử dụng kinh phí dự phòng triển khai công tác phòng dịch: kinh phí đoàn kiểm tra, chốt/trạm kiểm dịch, vật tư, hóa chất, nhân lực, họp triển khai, thông tin tuyên truyền... sẵn sàng ứng phó với tình huống khi dịch xảy ra
1.6. Giải pháp kiểm soát vận chuyển, kiểm soát dịch bệnh.
* Đối với cấp tỉnh:
- Thành lập Chốt kiểm dịch tạm thời trên đường mòn Hồ Chí Minh, giáp tỉnh có dịch, bổ sung lực lượng cho Trạm Kiểm dịch Bắc Nghệ An (thành phần trực tại các Trạm/chốt: Thú y, Cảnh sát giao thông, Quản lý thị trường). Thành lập đoàn liên ngành (lực lượng gồm: Thú y, Cảnh sát giao thông, quản lý thị trường): kiểm tra, kiểm soát kịp thời phát hiện, xử lý các sai phạm trong hoạt động kinh doanh, vận chuyển, giết mổ lợn và sản phẩm của lợn bị bệnh, không rõ nguồn gốc, sản phẩm gia súc không có dấu kiểm soát giết mổ...
- Thành lập Đoàn kiểm tra công tác phòng, chống dịch (thành phần gồm: Sở Nông nghiệp, lãnh đạo và cán bộ chuyên môn Chi cục Chăn nuôi và Thú y): Kiểm tra, đốc thúc, nhắc nhở UBND các huyện, xã triển khai các biện pháp phòng, chống DTLCP.
* Đối với các huyện, xã:
- Tùy thuộc vào tình hình chăn nuôi lợn tại các huyện trọng điểm, nguy cơ dịch có thể vào địa bàn huyện: xem xét thành lập đoàn liên ngành kiểm tra, kiểm soát hoạt động vận chuyển, giết mổ, kinh doanh lợn, sản phẩm lợn trên địa bàn.
- Chỉ đạo UBND xã, xóm thành lập các tổ giám sát cộng đồng tại các khu dân cư để kịp thời phát hiện, báo cáo sớm các trường hợp lợn ốm, thu gom lợn không rõ nguồn gốc, thông tin sai sự thật về bệnh DTLCP để ép giá, gây hoang mang dư luận.
- Giao trách nhiệm cho chủ tịch UBND xã: khi phát hiện lợn chết ở xã nào (lợn có chủ hay không có chủ) thì tiến hành tiêu hủy ngay tại xã đó, sau khi tiêu hủy thực hiện khử trùng tiêu độc theo quy định.
* Đối với huyện, xã (chưa có dịch) tiếp giáp với địa phương có dịch:
- UBND cấp huyện thành lập đoàn kiểm tra, đoàn liên ngành (đoàn liên ngành gồm các thành phần: Thú y, quản lý thị trường, môi trường, công an), thực hiện kiểm tra các hoạt động vận chuyển động vật, giết mổ, người bán thịt lợn rong, bán thịt lợn tại vỉa hè, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật, điểm tắm rửa cho lợn.... Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định về vệ sinh thú V, vệ sinh môi trường, kinh doanh.
- UBND cấp xã thành lập các đoàn kiểm tra, tổ giám sát lưu động (thành phần gồm: công an, dân quân tự vệ, thú y, bí thư/xóm trưởng...) để giám sát, theo dõi, báo cáo về tình hình chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh, giết mổ nhỏ lẻ không đảm bảo an toàn thực phẩm, buôn bán thịt lợn rong, vỉa hè trên địa bàn quản lý. Trong quá trình kiểm tra đoàn hạn chế tối đa việc tiếp xúc trực tiếp với khu vực chuồng nuôi, kho thức ăn, thuốc thú y của cơ sở. Trường hợp cần thiết khi vào khu vực chăn nuôi phải thực hiện nghiêm quy trình vệ sinh, sát trùng người, dụng cụ và phương tiện ra vào đúng quy định.
- UBND cấp huyện lập chốt kiểm dịch tạm thời tại các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ tiếp giáp với huyện có dịch. UBND cấp xã lập chốt kiểm dịch tạm thời tại các tuyến đường, ngõ, ngách tiếp giáp với xã có dịch, kiểm soát việc vận chuyển lợn, sản phẩm của lợn ra vào, đi qua địa bàn.
Tại chốt kiểm dịch tạm thời: Cử đủ lực lượng, thành phần tham gia trực chốt (24/24 giờ kể cả ngày lễ, thứ 7, chủ nhật). Yêu cầu chốt có barie, lập biển cảnh báo khu vực có dịch, bình khử trùng, hóa chất, vôi bột, bạt, rơm... bạt lót nền đường rộng từ mép đường bên này sang mép đường bên kia, chiều dài bạt ít nhất 4 mét, xung quanh bạt được đắp đất để nâng mép bạt (cao 5-10cm), cả diện tích tấm bạt được rải rơm, rải vôi, phun đậm thuốc sát trùng và phun thêm nước tạo độ ẩm (đảm bảo nước không làm loãng hóa chất và vôi) và thường xuyên bổ sung hóa chất, vôi bột... Phun khử trùng, tiêu độc tất cả các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đi qua chốt. Trường hợp phát hiện lợn ốm, nghi lợn bệnh DTLCP đi qua chốt thì báo cho Trạm Chăn nuôi và Thú y cấp huyện kiểm tra, xác minh và lấy mẫu xét nghiệm bệnh DTLCP.
- Các đoàn liên ngành, tổ lưu động, chốt kiểm dịch: khi thực hiện nhiệm vụ nếu phát hiện lợn ốm, chết, nghi ngờ bệnh DTLCP, sản phẩm lợn không có dấu kiểm soát giết mổ, không rõ nguồn gốc phối hợp với cơ quan thú y cấp huyện để kiểm tra, lấy mẫu xét nghiệm bệnh DTLCP (kinh phí xét nghiệm mẫu do chủ hàng chi trả). Xử lý vi phạm theo quy định.
UBND cấp xã nơi bắt giữ lợn, sản phẩm lợn nghi nhiễm bệnh DTLCP có trách nhiệm tìm địa điểm phù hợp để đưa lợn, sản phẩm lợn và phương tiện vận chuyển lợn, sản phẩm lợn nghi mắc bệnh DTLCP, nhưng không quá xa khu vực bắt giữ; giao cho chủ hàng chăm sóc, theo dõi; UBND cấp xã cử người phun khử trùng tiêu độc phương tiện vận chuyển và khu vực tạm giữ để tiêu diệt mầm bệnh. Khi kết quả âm tính với bệnh DTLCP thì tiếp tục cho vận chuyển, nếu trường hợp dương tính với bệnh DTLCP thì tổ chức tiêu hủy theo hướng dẫn của Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện. Kinh phí xét nghiệm mẫu, tiêu hủy do chủ hàng chi trả, xử lý vi phạm theo quy định.
1.7. Giải pháp truyền thông
- Báo, đài phát thanh tỉnh, huyện, xã, truyền hình tỉnh, huyện: Thông tin tuyên truyền kịp thời, chính xác về diễn biến tình hình dịch bệnh trong nước, trong tỉnh..., tính chất dịch tễ của bệnh, các biện pháp phòng, chống bệnh; trường hợp dấu dịch, phát tán dịch bệnh thì bị xử lý theo pháp luật... nguyên tắc tuyên truyền vừa bảo đảm yêu cầu phòng, chống dịch bệnh, vừa bảo vệ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thịt lợn, tránh gây hoang mang trong xã hội (bệnh DTLCP không lây sang người).
- Ủy ban nhân dân cấp xã tuyên truyền đến người chăn nuôi, trang trại chăn nuôi áp dụng nghiêm ngặt giải pháp chăn nuôi an toàn sinh học, chỉ mua lợn giống khỏe mạnh từ các cơ sở uy tín, người tiêu dùng sử dụng sản phẩm thịt lợn có nguồn gốc rõ ràng, đã được kiểm soát của cơ quan thú y. Tổ chức ký cam kết với người chăn nuôi lợn, người buôn bán lợn, vận chuyển lợn, giết mổ lợn thực hiện 5 “không”, gồm: Không giấu dịch; Không mua bán, vận chuyển lợn bệnh, lợn chết; Không giết mổ, tiêu thụ thịt lợn bệnh, lợn chết; Không vứt xác lợn ra ngoài môi trường; Không sử dụng thức ăn thừa chưa qua xử lý nhiệt.
1.8. Giải pháp quản lý an toàn sinh học trong chăn nuôi, giết mổ
- Tăng cường chỉ đạo chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt; Xây dựng cơ sở, chuỗi cơ sở và vùng an toàn dịch bệnh.
- Hướng dẫn người chăn nuôi thực hiện an toàn sinh học trong chăn nuôi:
+1, Chăn nuôi lợn theo mô hình chuồng kín;
+2, Thực hiện chăn nuôi cùng vào - cùng ra;
+3, Chỉ mua lợn giống khỏe mạnh từ các cơ sở uy tín;
+4, Hệ thống chuồng nuôi, hàng rào xung quanh phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về độ cao, độ chắc;
+5, Hạn chế tối đa người và khách tham quan ra vào trại;
+6, Trang bị đồng phục: quần áo, ủng cho tất cả các thành viên liên quan đến chăm sóc lợn và khách tham quan;
+7, Tiến hành sát trùng tất cả dụng cụ cá nhân, người bằng tia UV/phun hóa chất, vôi bột trước khi vào khu vực chăn nuôi;
+8, Thực hiện quy trình vệ sinh sát trùng, tắm đối với tất cả người trước và sau khi ra, vào khu vực chăn nuôi;
+9, Thực hiện đúng quy trình vệ sinh sát trùng đối với tất cả phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi;
+ 10, Kiểm soát vật trung gian truyền bệnh theo đường cơ học: chuột, ruồi muỗi, ve mềm... theo định kỳ;
+11, Kiểm soát chất lượng nước cho lợn uống, đảm bảo cung cấp nước sạch và được xử lý ChloraminB, VikonS...;
+ 12, Thực hiện quy trình xử lý phân lợn và chất thải đúng kỹ thuật;
+ 13, Không nuôi các động vật khác như lợn rừng, gà, vịt... trong trại;
+ 14, Kiểm soát nguồn thực phẩm đưa vào cơ sở nuôi và nguồn thức ăn cho lợn ăn;
+ 15, Thực hiện quy trình vệ sinh sát trùng chuồng trại bao gồm: vệ sinh sát trùng khu vực trong chuồng nuôi, khuôn viên trại, các thiết bị, dụng cụ trước khi đưa vào trại, dụng cụ chăn nuôi sau khi sử dụng, thiết bị dụng cụ thú y như xilanh, kim tiêm...
+ 16, Phổ biến thông tin về các biện pháp thực hiện phòng bệnh, ngăn chặn và kiểm soát bệnh DTLCP cho bác sỹ, kỹ sư, công nhân, người chăn nuôi,... biết rõ để phòng bệnh.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán, giết mổ lợn và các sản phẩm của lợn bằng vôi bột hoặc hóa chất (như xút NaOH 2%, Benkocid, Iodine, VikonS...); hằng ngày thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Tại các điểm tắm rửa cho lợn, các xe chở lợn (dịch vụ tắm lợn): Giao trách nhiệm cho UBND cấp xã hướng dẫn chủ cơ sở tắm lợn trên địa bàn xã, phải có biện pháp thu gom chất thải, nước thải và được xử lý bằng vôi hoặc các loại hóa chất sát trùng theo khuyến cáo của ngành thú y, định kỳ khử trùng khu bãi đậu xe, điểm tắm lợn để tiêu diệt mầm bệnh. Trường hợp phát hiện lợn ốm, chết, nghi bị bệnh phải báo cáo ngay cho UBND xã và Trạm Chăn nuôi Thú y cấp huyện sở tại để xử lý theo quy định.
- Thực hiện nghiêm túc quy trình kiểm soát giết mổ gia súc, gia cầm; phun hóa chất khử trùng ngay sau mỗi ca giết mổ và cuối buổi chợ, cuối ngày đối với khu vực buôn bán động vật, sản phẩm động vật tại các chợ, đặc biệt là khu vực bán lợn, thịt lợn.
TÌNH HUỐNG 2 (Chia ra 02 trường hợp sau):
1. Trường hợp 1: Khi bệnh Dịch tả lợn Châu Phi mới được phát hiện ở phạm vi nhỏ hẹp (Phạm vi nhỏ hẹp được tạm quy ước từ 01 đến 03 hộ chăn nuôi, trại chăn nuôi trong từ 01-03 xóm, thôn, bản của 01 đơn vị hành chính cấp xã).
Một số khái niệm trong tình huống 2 được hiểu như sau:
- Ổ dịch là trại, các trại chăn nuôi lợn hoặc hộ gia đình chăn nuôi lợn trong 01 đơn vị cấp xã nơi phát hiện vi rút DTLCP.
- Vùng dịch là xã, phường, thị trấn nơi có ổ dịch.
- Vùng bị dịch uy hiếp là vùng trong phạm vi 03km xung quanh ổ dịch.
- Vùng đệm là vùng trong phạm vi ngoài 3km đến 10km xung quanh ổ dịch.
2.1. UBND các cấp thành lập/kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống bệnh DTLCP, phân công nhiệm vụ, giao trách nhiệm cụ thể cho các thành viên BCĐ; huy động nhân lực, vật lực và các điều kiện thiết yếu để tổ chức phòng, chống dịch.
a) Thành phần Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật cấp huyện bao gồm:
- Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân cấp huyện là Trưởng ban;
- Trưởng các phòng quản lý nhà nước về: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế là các Phó trưởng ban.
- Các thành viên:
+ Đại diện lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nước: Công an, quản lý thị trường, tài chính, kế hoạch, văn hóa, thông tin, tài nguyên và môi trường, biên phòng (đối với những địa phương có biên giới).
+ Đại diện lãnh đạo: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, Hội Nông dân và Hội Chữ thập đỏ.
+ Trạm Chăn nuôi và Thú y là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật cấp huyện.
b) Thành phần Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật cấp xã bao gồm:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là Trưởng ban;
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là Phó trưởng ban;
- Các ủy viên: Trưởng công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với xã phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); trạm trưởng trạm y tế xã, phường, nhân viên thú y xã;
- Đại diện các tổ chức chính trị - xã hội của địa phương.
2.2. Tổ chức họp khẩn cấp BCĐ phòng chống dịch các cấp. Nội dung: triển khai, thực hiện đồng bộ, kịp thời các giải pháp cấp bách để bao vây, khống chế dịch bệnh.
2.3. Đối với xã có dịch: Giao trách nhiệm cho chủ tịch UBND cấp xã huy động lực lượng của xã để phòng chống dịch, đồng thời quyết định thành lập 06 Tổ phản ứng nhanh (thành phần bao gồm: tài chính, địa chính, nông nghiệp, thú y, công an, dân quân tự vệ, thanh niên, trưởng các thôn xóm,...). Gồm các tổ sau:
(1) Tổ tiêu hủy lợn bệnh:
- Tổ chức bắt lợn, vận chuyển lợn, cân đo, lập hồ sơ hỗ trợ...
- Chuẩn bị đầy đủ vật tư, trang thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác tiêu hủy:
+ Bảo hộ sử dụng 01 lần, găng tay cao su sử dụng 1 lần, ủng, khẩu trang, kính...
+ Vôi bột, hóa chất (sử dụng các loại hóa chất có thể tiêu diệt được vi rút gây bệnh DTLCP: Iodine 10%, VirkionS...)
+ Bao tải đựng lợn buộc tiêu hủy, bạt lót sàn xe, dụng cụ gây chết động vật buộc tiêu hủy..., biển báo, bạt bao quanh khu vực tiêu hủy
(2) Tổ phun tiêu độc khử trùng:
+ Thực hiện phun theo đúng quy trình và hướng dẫn của cơ quan thú y.
+ Chuẩn bị dụng cụ, vật tư, hóa chất: Vôi bột, hóa chất (sử dụng các loại hóa chất có thể tiêu diệt được vi rút gây bệnh DTLCP: Iodine 10%, VirkionS...), máy phun động cơ KTTĐ, bảo hộ lao động...
(3) Tổ tuyên truyền và điều tra đàn lợn trong xã:
+ Tuyên truyền theo nội dung do Trạm chăn nuôi và thú y huyện soạn thảo.
+ Đọc nội dung tuyên truyền trên hệ thống loa phát thanh của xã từ 2 - 3 lần/ngày cho đến khi hết dịch.
+ Điều tra, thống kê đàn lợn của vùng dịch, vùng dịch uy hiếp, vùng điệm và của toàn xã; người buôn bán, giết mổ lợn, sản phẩm lợn...
(4) Tổ trực chốt:
+ Tham mưu và lập các chốt ra vào vùng dịch (cách lập chốt - có hướng dẫn phần sau).
+ Chuẩn bị đầy đủ vật tư: Bảo hộ (Quần áo, găng tay, khẩu trang...), rào chắn, biển báo, hóa chất, máy phun động cơ để khử trùng tiêu độc...
(5) Tổ cơ động: Thường xuyên tuần tra, kiểm tra để phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm trong buôn bán lợn, vận chuyển lợn, sản phẩm lợn, giết mổ lợn, kinh doanh. Xử lý nghiêm các trường hợp bán hàng rong sản phẩm lợn, các điểm bán thịt lợn, sản phẩm lợn tại vỉa hè...
(6) Tổ hậu cần: Tham mưu và dự trù kinh phí mua các vật tư, dụng cụ máy móc phục vụ công tác chống dịch; hỗ trợ tiền công cho những người thực hiện nhiệm vụ phòng, chống dịch...trình chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt và cấp kinh phí trong nguồn dự phòng của xã.
- Dựa vào tính chất công việc của từng tổ, UBND xã phân công các thành viên phù hợp với hoạt động của các tổ. Giao 01 đồng chí tổ trưởng có trách nhiệm với nhiệm vụ, hiệu quả hoạt động của tổ.
- Hoạt động các tổ ở xã dưới sự chỉ đạo của BCĐ chống dịch xã, huyện và hướng dẫn, giám sát của BCĐ chống dịch của huyện (phòng Nông nghiệp và PTNT, kinh tế, Trạm Chăn nuôi và thú y...).
- Thời gian hoạt động các tổ: tính từ khi có QĐ thành lập đến sau 30 ngày (hoặc lâu hơn) tính từ con lợn bệnh cuối cùng tiêu hủy mà không có lợn nào mắc bệnh DTLCP. Đồng thời vùng dịch, vùng dịch uy hiếp đã thực hiện tốt, hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch.
2.4. Tiêu hủy lợn mắc bệnh DTLCP, thức ăn thừa.
- Cấm điều trị lợn bệnh, lợn nghi mắc bệnh DTLCP, lợn có triệu chứng bệnh tích của bệnh DTLCP và lập tức thực hiện nghiêm quy trình tiêu hủy lợn đảm bảo an ninh sinh học, không làm phát tán mầm bệnh ra môi trường.
- Trường hợp ổ dịch là 1 hộ chăn nuôi, gia trại, cơ sở chăn nuôi nhỏ lẻ không có dãy chuồng riêng biệt; hoặc chợ, điểm buôn bán lợn, sản phẩm lợn, cơ sở giết mổ lợn: tiến hành tiêu hủy toàn đàn trong vòng 24 giờ kể từ khi có kết quả xét nghiệm khẳng định dương tính với bệnh DTLCP.
- Trường hợp phát hiện lợn mắc bệnh, nghi mắc bệnh có triệu chứng, bệnh tích của bệnh DTLCP ở các hộ/trại khác trong cùng thôn, xóm, bản đã có kết quả xét nghiệm dương tính với bệnh DTLCP, thì không nhất thiết phải lấy mẫu xét nghiệm, thực hiện ngay việc tiêu hủy lợn, sản phẩm lợn nhằm ngăn chặn mầm bệnh phát tán, lây lan ra diện rộng.
Trong quá trình chỉ đạo chống dịch, tùy thuộc vào tình hình bệnh DLTCP, dịch tễ của các vùng dịch, trường hợp cần thiết Chi cục Chăn nuôi và Thú y sẽ hướng dẫn lấy mẫu bổ sung để đánh giá nguy cơ dịch bệnh trong vùng dịch.
- Đối với chăn nuôi trang trại số lượng lớn có nhiều dãy chuồng riêng biệt thì tiêu hủy toàn bộ số lợn trong ô chuồng, dãy chuồng có lợn bệnh; các dãy chuồng còn lại áp dụng các biện pháp an ninh sinh học như kiểm soát, cách ly, tiêu độc khử trùng... và lấy mẫu giám sát định kỳ. Nếu phát hiện dương tính tại dãy chuồng nào thì tiếp tục tiêu hủy tại dãy chuồng đó (trang trại chịu kinh phí lấy mẫu giám sát định kỳ).
- Lượng thức ăn, cám thừa của các hộ/trại xảy ra dịch phải thực hiện phun khử trùng tiêu độc và tiêu hủy triệt để. Trường hợp số lượng thức ăn tại trại chăn nuôi lợn bị bệnh DTLCP còn nhiều, còn nguyên bao... nếu vận chuyển trả lại cho đại lý (các bao còn nguyên đai và được để ở kho bảo quản riêng, chưa tiếp xúc với khu vực lợn bị bệnh, không để trong chuồng) phải thực hiện phun tiêu độc khử trùng kỹ phía ngoài từng bao dưới sự giám sát của chính quyền địa phương, phương tiện vận chuyển thức ăn từ khu vực này phải được khử trùng kỳ trước khi vận chuyển..).
- Kỹ thuật, phương pháp tiêu hủy được thực hiện như sau:
+ Phải làm chết lợn bằng điện hoặc phương pháp khác, không được chôn lợn sống.
+ Địa điểm tiêu hủy: Tiêu hủy ngay tại trong vườn của hộ gia đình/trang trại có lợn bệnh, trong xóm có dịch nếu có nơi chôn lấp phù hợp. Trường hợp trong xóm/hộ gia đình không có đất để tiêu hủy thì chọn địa điểm phù hợp, nhưng không quá xa ổ dịch để tránh phát tán mầm bệnh.
+ Biện pháp tiêu hủy: Sử dụng biện pháp chôn lấp.
+ Người tham gia tiêu hủy lợn: chỉ huy động đủ số lượng người tham gia tiêu hủy, những người không liên quan không đến gần ổ dịch, điểm tiêu hủy; tốt nhất huy động nhân lực của hộ gia đình có lợn tiêu hủy tham gia tiêu hủy... các thành viên phải mặc bảo hộ lao động 1 lần (trùm kín, hở mặt), đeo khẩu trang, găng tay, kính bảo hộ, đi ủng. Sau khi xong nhiệm vụ phun khử trùng quanh cơ thể, cởi bỏ kính, găng tay, áo bảo hộ, cởi từ trên đầu lộn ngược dần áo xuống (phần ngoài áo bẩn được lộn vào trong) đến chân và cởi cùng ủng ra; tất cả cho xuống hố chôn cùng lợn (có thể giữ ủng lại, rửa ngay tại chỗ, phun sát trùng đậm, cho vào bao ni lông buộc lại để dùng lần sau). Tất cả thành viên trước khi ra về phải phun sát trùng dày dép, phương tiện, dụng cụ... Quãng đường vận chuyển lợn từ hộ gia đình đến nơi tiêu hủy cũng được phun TĐKT.
+ Vận chuyển xác lợn đến địa điểm tiêu hủy:
Trường hợp địa điểm tiêu hủy ở ngoài khu vực có ổ dịch, xác lợn, sản phẩm lợn phải được cho vào bao, buộc chặt miệng bao và tập trung bao chứa vào một chỗ để phun khử trùng trước khi vận chuyển; phương tiện vận chuyển xác lợn, sản phẩm lợn phải có sàn kín hoặc lót bằng nilon hoặc vật liệu chống thấm khác khác bên trong (đáy và xung quanh thành) để không làm rơi vãi các chất thải trên đường đi; phương tiện vận chuyển xác lợn, sản phẩm lợn phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc theo hướng dẫn của cơ quan chuyên ngành thú y ngay trước khi vận chuyển và sau khi bỏ bao chứa xuống địa điểm tiêu hủy hoặc rời khỏi khu vực tiêu hủy. Trong suốt quá trình vận chuyển phải có người thực hiện phun khử trùng tiêu độc theo sau để đảm bảo tiêu độc khử trùng triệt để, ngăn chặn phát tán mầm bệnh ra môi trường.
+ Quy cách hố chôn:
Địa điểm: Hố chôn phải cách nhà dân, giếng nước, khu chuồng nuôi động vật tối thiểu 30m và có đủ diện tích; nên chọn nơi chôn trong vườn (tốt nhất là vườn cây ăn quả hoặc lấy gỗ);
Kích cỡ: Hố chôn phải đủ rộng phù hợp với khối lượng lợn, sản phẩm lợn và chất thải cần chôn. Ví dụ nếu cần chôn 01 tấn động vật thì hố chôn cần có kích thước là sâu 1,5 - 2m; rộng 1,5 - 2m; dài 1,5 - 2m.
+ Các bước chôn lấp: Sau khi đào hố, rải một lớp vôi bột xuống đáy hố theo tỷ lệ khoảng 01 kg vôi/m2, cho bao chứa xuống hố, phun thuốc sát trùng hoặc rắc vôi lên trên bề mặt, lấp đất và nện chặt; yêu cầu khoảng cách từ bề mặt bao chứa trên cùng đến ngang mặt đất (lớp đất phủ bên trên) tối thiểu phải dày ít nhất là 1 m và cao hơn mặt đất để tránh nước chảy vào bên trong gây sụt, lún hố chôn. Phun sát trùng khu vực chôn lấp để hoàn tất quá trình tiêu hủy.
- Quản lý hố chôn:
+ Hố chôn xác động vật phải có biển cảnh báo người ra vào khu vực. Cắt cử lực lượng canh hố chốt 24/24 trong vòng ít nhất 02 ngày đêm.
+ Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, tổ chức kiểm tra định kỳ và xử lý kịp thời các sự cố sụt, lún, xói mòn, rò rỉ, bốc mùi của hố chôn.
+ Địa điểm chôn lấp phải được đánh dấu trên bản đồ của xã, ghi chép và lưu giữ thông tin tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Hỗ trợ tài chính cho người chăn nuôi có lợn, sản phẩm của lợn buộc phải tiêu hủy theo quy định tại Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 07/3/2019 Nghị quyết phiên họp thường kỳ tháng 02 năm 2019 của Chính phủ.
2.5. Khoanh vùng ổ dịch, tiêu độc khử trùng
- Đối với vùng dịch là xã, phường, thị trấn nơi có ổ dịch: Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 2-3 tuần tiếp theo.
- Vùng bị dịch uy hiếp: Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày trong vòng 1 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 2-3 tuần tiếp theo.
- Vùng đệm: Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc với tần suất 01 lần/tuần liên tục trong vòng 1 tháng kể từ khi có ổ dịch.
- Nguyên tắc vệ sinh, khử trùng tiêu độc:
+ Người chăn nuôi, trang trại chăn nuôi phải tự chủ động thực hiện khử trùng, tiêu độc chuồng nuôi, trang trại chăn nuôi thường xuyên bằng vôi bột, hóa chất để tiêu diệt mầm bệnh.
+ Người thực hiện khử trùng tiêu độc phải sử dụng bảo hộ lao động sử dụng 01 lần.
+ Hóa chất sát trùng ít độc hại đối với người, vật nuôi, môi trường; phải phù hợp với đối tượng khử trùng tiêu độc; có tính sát trùng nhanh, mạnh, kéo dài, hoạt phổ rộng, tiêu diệt được nhiều loại mầm bệnh
+ Trước khi phun hóa chất sát trùng phải làm sạch đối tượng khử trùng tiêu độc bằng biện pháp cơ học (quét dọn, cạo, cọ rửa).
+ Pha chế và sử dụng hóa chất sát trùng theo hướng dẫn của nhà sản xuất, bảo đảm pha đúng nồng độ, phun đúng tỷ lệ trên một đơn vị diện tích.
- Loại hóa chất:
+ Hóa chất sát trùng trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam (Iodine 10%, VikonS, BETA-Q, Vôi bột, xút...).
+ Sử dụng hóa chất có chất sát khuẩn cao như vôi bột, dung dịch khử trùng chuyên dụng để rắc, phun tiêu độc khử trùng tại các hộ, trang trại bị dịch và khu vực xung quanh.
- Đối tượng vệ sinh, khử trùng tiêu độc
+ Trang trại, gia trại chăn nuôi lợn.
+ Hộ gia đình có chăn nuôi lợn.
+ Cơ sở sản xuất lợn giống.
+ Cơ sở giết mổ lợn.
+ Cơ sở sơ chế, chế biến thịt lợn và các sản phẩm thịt lợn.
+ Chợ buôn bán lợn và sản phẩm của lợn.
+ Địa điểm thu gom lợn và sản phẩm của lợn để buôn bán, kinh doanh, nơi cách ly kiểm dịch lợn và sản phẩm của lợn.
+ Khu vực chôn lấp, xử lý, tiêu hủy lợn và sản phẩm của lợn nhiễm, nghi nhiễm mầm bệnh; khu vực thu gom, xử lý chất thải của lợn.
+ Trạm, chốt kiểm dịch động vật, chốt kiểm soát ổ dịch.
+ Phương tiện vận chuyển lợn và sản phẩm của lợn.
+ Nơi công cộng, đường làng, ngõ xóm
2.6. Công bố dịch
Tùy theo tính chất lây lan của dịch bệnh, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y đề nghị cấp có thẩm quyền công bố dịch bệnh động vật. Các thủ tục công bố dịch theo quy định tại Điều 26 của Luật Thú y, cụ thể: Căn cứ đánh giá tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Tiến hành công bố xã có dịch, vùng dịch uy hiếp theo quy định khi có đủ điều kiện: Ổ dịch DTLCP có chiều hướng lây lan ra diện rộng ở các xóm, xã trên địa bàn huyện; có kết luận chẩn đoán, xét nghiệm xác định bệnh DTLCP, có sự nhất trí của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.
2.7. Tạm đình chỉ hoạt động giết mổ lợn tại vùng dịch. Trừ trường hợp: đàn lợn đưa vào giết mổ khỏe mạnh, có nguồn gốc rõ ràng, được lấy mẫu xét nghiệm âm tính với bệnh DTLCP và được giết mổ tại cơ sở giết mổ tập trung đạt điều kiện vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, được nhân viên thú y huyện thực hiện kiểm soát giết mổ. Thực hiện phun thuốc khử trùng, tiêu độc tại cơ sở giết mổ sau mỗi ca giết mổ. Tiêu thụ thịt lợn, sản phẩm của lợn trong vùng dịch (chủ có lợn giết mổ tự bỏ chi phí xét nghiệm bệnh).
- UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã: rà soát các cơ sở giết mổ, kiên quyết không cho hoạt động giết mổ nếu không đáp ứng các yêu cầu nêu trên.
2.8. Lập chốt kiểm dịch và dừng vận chuyển lợn và sản phẩm lợn
- Tạm dừng vận chuyển lợn, sản phẩm lợn từ vùng dịch ra trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ khi con lợn cuối cùng mắc bệnh DTLCP được tiêu hủy trên địa bàn.
- Cơ sở chăn nuôi lợn nằm trong vùng dịch đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh động vật còn hiệu lực đối với các bệnh khác, nếu có nhu cầu vận chuyển lợn ra khỏi phạm vi vùng dịch phải được Chi cục Chăn nuôi và thú y lấy mẫu, xét nghiệm có kết quả âm tính với bệnh DTLCP và hướng dẫn tuyến đường vận chuyển ra khỏi vùng có dịch (chủ chăn nuôi chi trả kinh phí cho việc lấy mẫu và xét nghiệm).
- UBND cấp xã thành lập các chốt kiểm dịch tạm thời tại các trục đường chính của xã, để tổ chức kiểm soát chặt chẽ 24/24 giờ (kể cả thứ 7, chủ nhật và ngày lễ) đối với lợn và sản phẩm lợn từ vùng dịch ra ngoài, lực lượng trực là công an và thú y xã; chốt có barie, lập biển cảnh báo khu vực có dịch; tổ chức phun thuốc sát trùng, tiêu độc các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật đi qua chốt; Tại chốt phải có tấm bạt lót nền đường rộng từ mép đường bên này sang mép đường bên kia, chiều dài bạt ít nhất 4 mét, xung quanh bạt được đắp đất để nâng mép bạt (cao 5-10cm), cả diện tích tấm bạt được rải rơm, rải vôi bột, phun đậm thuốc sát trùng và phun thêm nước tạo độ ẩm (đảm bảo nước không làm loãng hóa chất và vôi bột). Trường hợp phát hiện lợn ốm, nghi lợn bệnh đi qua chốt thì báo cáo cho Trạm chăn nuôi và thú y huyện đến kiểm tra, xác minh và lấy mẫu xét nghiệm bệnh DTLCP.
- Trường hợp tại vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và các địa phương tiếp giáp với huyện có dịch có tuyến quốc lộ, tỉnh lộ đi qua, giao UBND huyện thành lập chốt kiểm dịch tạm thời, lực lượng do UBND huyện điều động, nhằm thực hiện khử trùng phương tiện đi lại, kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển lợn, sản phẩm lợn ra, vào vùng dịch.
2.9. Tại vùng bị dịch uy hiếp: Kiểm soát chặt chẽ việc giết mổ, đưa vào, mang ra khỏi vùng bị dịch uy hiếp lợn và sản phẩm của lợn.
2.10. Quản lý chăn nuôi, an toàn sinh học, tái đàn sau khi hết dịch
- Sau khi tiêu hủy cần vệ sinh, phát quang, phun tiêu độc chuồng trại đúng quy định (nền, thành chuồng, lối đi); rải 1 lớp vôi bột ở nền chuồng, đường ra vào, hố phân...
- Thời điểm tái đàn sau dịch: 30 ngày kể từ khi tiêu hủy lợn hoặc sản phẩm lợn bị nhiễm bệnh, đã thực hiện các biện pháp phòng chống dịch theo quy định và có quyết định công bố bãi bỏ dịch của cơ quan có thẩm quyền công bố dịch trước đó. Cơ sở từng bước nuôi tái đàn với số lượng khoảng 10% tổng số lợn có thể nuôi tại cơ sở. Sau khi nuôi tái đàn được 30 ngày, thực hiện việc lấy mẫu xét nghiệm, nếu tất cả các mẫu xét nghiệm đều âm tính với bệnh DTLCP, khi đó mới nuôi tái đàn với số lượng có thể lên đến 100% tổng số lợn có thể nuôi tại cơ sở.
- Trong thời gian chờ tái đàn, các cơ sở chăn nuôi có thể chuyển đổi mục đích chăn nuôi sang các loại vật nuôi khác như gà, vịt (vì bệnh DTLCP không lây ở các loài vật nuôi khác).
- Tăng cường chỉ đạo chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt; xây dựng cơ sở, chuỗi cơ sở và vùng an toàn dịch bệnh.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán, giết mổ lợn và các sản phẩm của lợn bằng vôi bột hoặc hóa chất; hằng ngày thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
2.11. Giám sát dịch bệnh
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban, ngành chức năng, UBND cấp xã theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình lợn bệnh, lợn ốm, lợn chết... tại địa bàn quản lý để báo cáo sớm, xử lý dịch kịp thời.
- Ủy ban nhân dân cấp xã giao Trưởng thôn, xóm, bản phối hợp với thú y xã tổ chức giám sát lâm sàng khu vực dịch, xung quanh ổ dịch và tại nơi có nguy cơ cao, nếu phát hiện lợn bệnh, nghi mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, lợn chết không rõ nguyên nhân hoặc lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc thì báo ngay với Trạm Chăn nuôi và thú y huyện sở tại để kiểm tra, xác minh và lấy mẫu gửi xét nghiệm bệnh; cần tập trung đối với đàn lợn tại vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp hoặc vùng đệm.
- Trạm chăn nuôi và Thú y phối hợp UBND cấp xã thực hiện việc điều tra ổ dịch nhằm xác định nguyên nhân phát sinh và lây lan dịch bệnh, báo cáo UBND huyện và Chi cục Chăn nuôi thú y để có giải pháp phòng, chống dịch bệnh phù hợp với thực tiễn.
2.12. Truyền thông nguy cơ
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thông tin chính thức về các trường hợp phát hiện, xác định có các ca bệnh DTLCP; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã là cơ quan thông tin chính thức về các ca bệnh DTLCP tại địa phương sau khi đã có thông tin từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- UBND cấp huyện, xã tổ chức thông tin, tuyên truyền phổ biến rộng rãi đến tất cả thú y cơ sở, người chăn nuôi và toàn dân về bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
Nội dung tuyên truyền cần ngắn gọn, dễ hiểu, cung cấp đầy đủ thông tin về sự nguy hiểm của bệnh DTLCP, các biện pháp khống chế bệnh Dịch tả lợn Châu Phi lây lan ra diện rộng; kêu gọi người dân không quay lưng lại với thịt lợn và các sản phẩm từ lợn, nên chọn mua sản phẩm lợn có nguồn gốc rõ ràng, đã được cơ quan thú y kiểm soát; Thông tin các chính sách hỗ trợ của nhà nước để người dân khai báo kịp thời, không bán chạy lợn; Trường hợp các tổ chức, cá nhân dấu dịch, vứt xác lợn chết ra ngoài môi trường, vận chuyển, kinh doanh, giết mổ lợn bệnh, nghi nhiễm bệnh...sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của Nghị định 90/2017/NĐ-CP.
2.13. Trong kiểm tra, triển khai, chỉ đạo chống dịch: tất cả các thành viên cần đặc biệt lưu ý việc ra, vào vùng dịch, ổ dịch..., phải thực hiện khử trùng, tiêu độc đúng quy trình đảm bảo không được để dịch lây lan từ nơi có dịch sang nơi chưa có dịch. Chỉ những người có chức năng, phương tiện, công cụ cần thiết mới được kiểm tra khu vực có dịch; hạn chế người không có nhiệm vụ, người dân có chăn nuôi lợn ra vào hộ có dịch, nơi tập kết, vận chuyển và nơi tiêu hủy lợn.
2.14. Tổng hợp báo cáo công tác phòng chống dịch và tình hình, diễn biến dịch bệnh hàng ngày gửi Chi cục Chăn nuôi Thú y tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Thú y theo quy định.
2. Trường hợp 2: Khi bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xảy ra trên phạm vi rộng (Phạm vi rộng được tạm quy ước theo mức độ lây lan của dịch, từ các ổ dịch ban đầu lây lan nhanh, xảy ra ở nhiều hộ, trang trại, cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bàn toàn xã, huyện hoặc nhóm xã, nhóm huyện)
Tổ chức thực hiện các giải pháp như trường hợp 1, ngoài ra thực hiện các giải pháp sau:
3.1. Chủ tịch UBND cấp huyện, xã có dịch xuất kinh phí dự phòng để chủ động trong công tác phòng, chống dịch, mua hóa chất, vôi bột để khử trùng môi trường chăn nuôi (trên địa bàn toàn huyện), hố chôn lấp, tiêu hủy, điểm chốt chặn kiểm soát dịch bệnh,...
3.2. Huyện/ xã có dịch thành lập các Tổ phản ứng nhanh. Hoạt động của các tổ phản ứng nhanh có sự hướng dẫn, giám sát của Ban chỉ đạo phòng chống dịch huyện.
3.3. Tiêu hủy lợn mắc bệnh, nghi mắc bệnh
- Thực hiện tiêu hủy theo hướng dẫn tại mục 2.4 (của trường hợp 1), thực hiện thêm một số nội dung sau:
+ Địa điểm tiêu hủy: UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng tài nguyên môi trường huyện có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã tìm địa điểm tiêu hủy phù hợp.
+ Trong trường hợp phải tiêu hủy số lượng lợn lớn phải theo hướng dẫn của ngành Tài nguyên và Môi trường.
+ Trường hợp số lượng lợn buộc tiêu hủy trong ngày lớn thì đào hố tiêu hủy sẵn (1-2 tấn/hố), chuẩn bị đầy đủ vật tư, bạt, vôi, hóa chất, phương tiện vận chuyển xác lợn... tiêu hủy đúng quy trình, đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn dịch bệnh tại khu vực đã được lựa chọn.
3.4. Lập chốt kiểm dịch tạm thời, kiểm soát vận chuyển lợn và sản phẩm lợn
- Giao UBND cấp huyện thành lập các chốt kiểm dịch tạm thời trên trục đường chính (quốc lộ, tỉnh lộ..) đi qua huyện; UBND cấp xã thành lập các chốt kiểm dịch tại các tuyến đường chính qua xã để tổ chức kiểm soát chặt chẽ 24/24 giờ đối với lợn và sản phẩm lợn từ vùng dịch.
* Công bố dịch: Thực hiện các thủ tục công bố dịch theo quy định tại Điều 26 của Luật Thú y, cụ thể:
- Đối với cấp huyện: Căn cứ đánh giá tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Tiến hành công bố xã có dịch, vùng dịch uy hiếp theo quy định khi có đủ điều kiện: Ổ dịch DTLCP có chiều hướng lây lan ra diện rộng ở các xóm, xã trên địa bàn huyện; Có kết luận chẩn đoán, xét nghiệm xác định bệnh DTLCP, có sự nhất trí của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.
Nguyên tắc xã nào có dịch thì UBND cấp huyện công bố dịch cấp phường, xã đó và vùng bị dịch uy hiếp khi đủ điều kiện công bố dịch.
- Đối với UBND tỉnh: xem xét, công bố dịch khi ổ dịch DTLCP có chiều hướng lây lan nhanh, trên diện rộng từ 02 huyện có dịch trở lên; Chi cục Chăn nuôi Thú y căn cứ kết quả xét nghiệm của phòng Thí nghiệm thuộc Cục Thú y để báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định việc công bố dịch.
III. KINH PHÍ TỔ CHỨC, TRIỂN KHAI PHÒNG, CHỐNG DỊCH
1. Ngân sách tỉnh, huyện, xã: sử dụng nguồn kinh phí dự phòng của địa phương cho công tác phòng, chống dịch.
2. Thôn, xóm: Huy động lực lượng tại chỗ.
3. Người dân, hộ chăn nuôi chi phí: tự mua vôi, hóa chất...
4. Trang trại chăn nuôi tập trung: tự mua vôi, hóa chất, chi phí xét nghiệm giám sát bệnh.
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật cấp tỉnh
Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh động vật cấp tỉnh là đầu mối điều phối, chỉ đạo các hoạt động ứng phó khẩn cấp trong toàn tỉnh theo Kịch bản này. Tùy theo tình hình thực tế và diễn biến của dịch, Ban Chỉ đạo tham mưu, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành và địa phương triển khai các biện pháp bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tổ chức phòng, chống dịch bệnh DTLCP tại các địa phương. Phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm để thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh đảm bảo kịp thời theo quy định.
- Chỉ đạo các Chốt kiểm dịch động vật, Đoàn kiểm tra liên ngành tăng cường lực lượng để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động buôn bán, vận chuyển, giết mổ động vật, sản phẩm động vật và công tác tổ chức triển khai các giải pháp tại địa phương.
- Phân công cán bộ trực tiếp đến các địa phương để hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra công tác phòng, chống dịch.
- Tổ chức giám sát, lấy mẫu xét nghiệm xác định lưu hành bệnh DTLCP tại vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm và các vùng có nguy cơ cao để kịp thời phát hiện và xử lý khi phát hiện bệnh.
- Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố dịch theo quy định; đồng thời tổng hợp báo cáo kết quả phòng, chống dịch bệnh và khôi phục chăn nuôi sau dịch bệnh động vật.
- Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh; hướng dẫn hỗ trợ tài chính cho người chăn nuôi có lợn buộc phải tiêu hủy theo quy định của Chính phủ.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và chính quyền các địa phương hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường phục vụ công tác phòng chống bệnh DTLCP.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng cần thông tin kịp thời, chính xác cho người dân về diễn biến tình hình bệnh DTLCP và các biện pháp phòng chống dịch; có chuyên mục riêng về phòng chống bệnh DTLCP.
- Công an tỉnh: Bố trí lực lượng Cảnh sát Giao thông, Cảnh sát Môi trường, An ninh kinh tế tham gia Chốt kiểm dịch động vật, Đoàn kiểm tra liên ngành của tỉnh và tăng cường lực lượng tham gia các Chốt kiểm soát tại các địa phương trên các tuyến Quốc lộ và trục đường giao thông chính.
- Các Sở, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và địa bàn đã được phân công chủ động phối hợp với ngành chuyên môn, các địa phương để theo dõi chỉ đạo việc triển khai, thực hiện Kế hoạch ứng phó khẩn cấp với bệnh DTLCP đảm bảo hiệu quả.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tuyên truyền, vận động và hướng dẫn các hội viên, đoàn viên, nhân dân thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế); các phòng, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện nội dung Kịch bản này.
- Thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch cấp huyện để chỉ đạo, giám sát về công tác phòng, chống dịch tại địa phương; phân công địa bàn, nhiệm vụ và gắn trách nhiệm cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo trong giám sát, báo cáo dịch bệnh; chỉ đạo UBND xã thành lập các Tổ giám sát cộng đồng tại thôn, xóm để giám sát, theo dõi, báo cáo về tình hình chăn nuôi và phòng, chống dịch bệnh tại cơ sở.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dịch phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT xác định vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm. Huy động nguồn lực của địa phương nhanh chóng thực hiện các biện pháp bao vây, khống chế, dập tắt dịch bệnh, ngăn chặn dịch lây lan; đồng thời, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tổ chức chống dịch tại các địa phương nơi có dịch.
- Giao trách nhiệm cụ thể cho UBND các xã, phường, thị trấn, các phòng, ban, đơn vị của địa phương để triển khai đồng bộ các biện pháp phòng chống bệnh DTLCP.
- Chỉ đạo UBND xã, các phòng, ban, đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra, đôn đốc công tác phòng chống bệnh DTLCP theo các văn bản chỉ đạo của trung ương, của tỉnh và theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo tăng cường áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt đặc biệt tại các cơ sở chăn nuôi nằm trong phạm vi vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm các vùng chăn nuôi trọng điểm.
Kịch bản này sẽ được cập nhật và điều chỉnh kịp thời tùy theo diễn biến của dịch bệnh trong nước, trên địa bàn tỉnh và những thông tin khoa học cập nhật về bệnh DTLCP; đồng thời sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với quá trình triển khai công tác phòng chống dịch thực tế./.
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh