Quyết định 788/QĐ-UBND năm 2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban tiếp công dân tỉnh Gia Lai
Số hiệu | 788/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 18/07/2025 |
Ngày có hiệu lực | 18/07/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Gia Lai |
Người ký | Phạm Anh Tuấn |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 788/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 18 tháng 7 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 203/2025/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai về việc thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai;
Căn cứ Quyết định số 01/2025/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 76/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập các tổ chức trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 45/TTr-VPUBND ngày 09 tháng 7 năm 2025 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 76/TTr-SNV ngày 15 tháng 7 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Tiếp công dân tỉnh Gia Lai (sau đây gọi tắt là Ban Tiếp công dân tỉnh) là tổ chức trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc tiếp công dân, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật; đề xuất giao vụ việc đến cơ quan có liên quan để thẩm tra, xác minh, kết luận, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo, kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết theo quy định; phối hợp kiểm tra, theo dõi và đôn đốc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan được giao giải quyết vụ việc theo thẩm quyền. Ban Tiếp công dân tỉnh có con dấu riêng để thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Trụ sở Ban Tiếp công dân tỉnh là nơi tổ chức các hoạt động tiếp công dân thường xuyên, định kỳ và đột xuất để hướng dẫn, giải thích và tiếp nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh:
a) Bố trí người tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân tỉnh;
b) Điều hòa, phối hợp hoạt động tiếp công dân giữa người của Ban Tiếp công dân tỉnh với đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân hoặc với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan giúp Bí thư Tỉnh ủy, Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và lãnh đạo Đảng, Nhà nước ở tỉnh tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; phối hợp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức liên quan tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
2. Giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng trình tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết; chấp hành Quyết định giải quyết khiếu nại, Kết luận xử lý vụ việc tố cáo đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật.
3. Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:
a) Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được tiếp nhận trực tiếp tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc do các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền chuyển đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tiếp công dân tỉnh, cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh;
b) Hướng dẫn, chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết đối với đơn đã tiếp nhận nhưng không thuộc phạm vi, trách nhiệm xử lý của Ban Tiếp công dân tỉnh, của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
4. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:
a) Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với những đơn, vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Ban Tiếp công dân tỉnh chuyển đến;
b) Chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh; phối hợp Thanh tra tỉnh kiểm tra việc tiếp nhận, kết quả giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 788/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 18 tháng 7 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 203/2025/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai về việc thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai;
Căn cứ Quyết định số 01/2025/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 76/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập các tổ chức trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 45/TTr-VPUBND ngày 09 tháng 7 năm 2025 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 76/TTr-SNV ngày 15 tháng 7 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Tiếp công dân tỉnh Gia Lai (sau đây gọi tắt là Ban Tiếp công dân tỉnh) là tổ chức trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc tiếp công dân, phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật; đề xuất giao vụ việc đến cơ quan có liên quan để thẩm tra, xác minh, kết luận, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo, kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết theo quy định; phối hợp kiểm tra, theo dõi và đôn đốc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan được giao giải quyết vụ việc theo thẩm quyền. Ban Tiếp công dân tỉnh có con dấu riêng để thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Trụ sở Ban Tiếp công dân tỉnh là nơi tổ chức các hoạt động tiếp công dân thường xuyên, định kỳ và đột xuất để hướng dẫn, giải thích và tiếp nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh:
a) Bố trí người tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân tỉnh;
b) Điều hòa, phối hợp hoạt động tiếp công dân giữa người của Ban Tiếp công dân tỉnh với đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân hoặc với cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan giúp Bí thư Tỉnh ủy, Đại biểu Quốc hội tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và lãnh đạo Đảng, Nhà nước ở tỉnh tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; phối hợp với người đứng đầu cơ quan, tổ chức liên quan tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
2. Giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng trình tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết; chấp hành Quyết định giải quyết khiếu nại, Kết luận xử lý vụ việc tố cáo đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật.
3. Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:
a) Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được tiếp nhận trực tiếp tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc do các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền chuyển đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tiếp công dân tỉnh, cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh;
b) Hướng dẫn, chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết đối với đơn đã tiếp nhận nhưng không thuộc phạm vi, trách nhiệm xử lý của Ban Tiếp công dân tỉnh, của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
4. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh:
a) Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với những đơn, vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Ban Tiếp công dân tỉnh chuyển đến;
b) Chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh; phối hợp Thanh tra tỉnh kiểm tra việc tiếp nhận, kết quả giải quyết của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
5. Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân tỉnh; của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh; báo cáo định kỳ và đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân, Thanh tra tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan.
6. Tổ chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung:
a) Chủ trì tổ chức tiếp hoặc phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung;
b) Phối hợp với Công an địa phương bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh;
c) Phối hợp với Công an, Ủy ban nhân dân nơi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nhằm vận động, thuyết phục hoặc có biện pháp để công dân trở về địa phương xem xét, giải quyết.
7. Phối hợp với Thanh tra tỉnh tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc:
a) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân xã, phường thuộc tỉnh;
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn, thư đối với Nhân dân, công chức, viên chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các xã, phường thuộc tỉnh;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân thuộc sở, ngành và Ủy ban nhân dân các xã, phường thuộc tỉnh.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Ban Tiếp công dân tỉnh có Trưởng ban do một Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách (kiêm nhiệm), Phó Trưởng ban (số lượng Phó Trưởng ban thực hiện theo quy định hiện hành) và công chức chuyên môn nghiệp vụ.
2. Trưởng ban Ban Tiếp công dân tỉnh, Phó Trưởng ban Ban Tiếp công dân tỉnh do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Ban Tiếp công dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế làm việc của Ban Tiếp công dân tỉnh và tổ chức chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn tổ chức bộ máy bảo đảm cơ cấu tổ chức phù hợp theo Quyết định này và bố trí, sắp xếp để tổ chức thực hiện hiệu quả, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
2. Giao Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quyết định này.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Quyết định số 346/QĐ-UBND ngày 02 tháng 2 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định (cũ) ban hành Quy định tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Bình Định và Quyết định số 483/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai (cũ) ban hành Quy định tổ chức và hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Gia Lai hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Trưởng ban Ban Tiếp công dân tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |