Quyết định 760/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” của tỉnh Gia Lai
Số hiệu | 760/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 13/10/2016 |
Ngày có hiệu lực | 13/10/2016 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Gia Lai |
Người ký | Huỳnh Nữ Thu Hà |
Lĩnh vực | Giáo dục |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 760/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 13 tháng 10 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”;
Thực hiện Quyết định số 2805/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025” của tỉnh Gia Lai (Có bản Kế hoạch đính kèm Quyết định này).
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Ban Dân tộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ MẦM NON, HỌC SINH TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC
THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA
LAI
(Kèm theo Quyết định số 760/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2016 của UBND
tỉnh Gia Lai)
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON VÀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
I. Về phát triển quy mô trường, lớp, học sinh
Mạng lưới trường, lớp mẫu giáo và tiểu học của tỉnh được phát triển và phân bố đến các xã, phường, thị trấn; 222/222 xã, phường, thị trấn đều có trường tiểu học và nhóm/lớp mầm non, cơ bản đáp ứng nhu cầu về giáo dục nói chung và giáo dục trẻ ở vùng dân tộc thiểu số nói riêng.
Tính đến cuối năm học 2015- 2016, toàn tỉnh có 260 trường mầm non, mẫu giáo, 277 trường tiểu học và 30 trường trung học cơ sở có học sinh tiểu học; 2.890 nhóm, lớp mầm non, 7.027 lớp tiểu học, với 82.749 trẻ mầm non, 164.676 học sinh tiểu học, chia ra:
Phân tích các bậc học |
Trường |
Nhóm/ lớp |
Nhóm/ lớp ghép |
Học sinh |
||||
Tổng số |
Có HS DTTS |
Tổng số |
Có HS DTTS |
Tổng số |
Có HS DTTS |
Tổng số |
HS người DTTS |
|
Trường mầm non, mẫu giáo |
260 |
229 |
2.888 |
1.610 |
1.593 |
1.335 |
82.697 |
32.442 |
Lớp MG gắn trường TH |
02 |
02 |
02 |
02 |
52 |
22 |
||
Trường tiểu học |
277 |
266 |
6572 |
4346 |
385 |
6944 |
155232 |
77385 |
Trường THCS có lớp TH |
30 |
30 |
455 |
297 |
42 |
966 |
9444 |
5940 |
Tổng cộng |
567 |
524 |
9917 |
6255 |
1.980 |
8.281 |
247.425 |
115.789 |
Trong điều kiện còn khó khăn chung, để thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, các cơ sở giáo dục mầm non và tiểu học trên địa bàn tỉnh đã có nhiều giải pháp để huy động học sinh ra lớp và đạt Tỉ lệ khá cao so với những năm trước. Tuy nhiên, việc huy động trẻ nhà trẻ và trẻ 3, 4 tuổi ra lớp ở các vùng dân tộc thiểu số còn thấp.
Bậc học |
Huy động học sinh ra lớp |
Huy động học sinh DTTS ra lớp |
Huy động trẻ khuyết tật hòa nhập |
|||
TS |
Tỉ lệ |
TS |
Tỉ lệ |
TS |
Tỉ lệ |
|
- Mầm non |
82.749 |
47% |
32.464 |
37.6% |
232 |
63% |
+ Nhà trẻ |
8.850 |
9% |
1.200 |
3.0% |
05 |
25% |
+ Mẫu giáo |
73.899 |
79% |
31.264 |
66.7% |
257 |
73.8% |
- Tiểu học |
163.030 |
99,1% |
81.660 |
98% |
672 |
64,4% |
II. Chất lượng giáo dục: Các trường đã thực hiện đúng Chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; đẩy mạnh đổi mới, điều chỉnh hình thức tổ chức, phương pháp và nội dung giáo dục ở các bậc học bảo đảm mục tiêu chương trình và phù hợp với điều kiện thực tiễn; 100% học sinh đến trường đều được học theo chương trình chung có tổ chức đánh giá sau mỗi chủ đề, giai đoạn đối với mầm non và đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ đối với tiểu học. Nhìn chung chất lượng giáo dục ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn được cải thiện so với 5 năm trước song vẫn còn nhiều hạn chế và thấp hơn so với bộ chuẩn và mặt bằng chất lượng chung ở các cấp học.
Bậc học |
Tổng số trường bán trú |
Tổng số học hai buổi/ ngày |
||||||
Trường |
Nhóm lớp |
Học sinh |
HS DTTS |
Trường |
Nhóm lớp |
Học sinh |
HS DTTS |
|
Mầm non |
183 |
1.536 |
44.442 |
2.450 |
209 |
1.892 |
65.884 |
28.042 |
Tiểu học |
57 |
448 |
12.915 |
1.732 |
162 |
2.042 |
57.643 |
19.214 |
|
240 |
1.984 |
57.357 |
4.182 |
371 |
3.934 |
123.527 |
47.256 |
Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục không ngừng được cải thiện; tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng được giảm dần hàng năm. Tuy vậy, một số xã vùng khó khăn có tỉ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng còn trên 15%; việc tuyên truyền các bậc cha mẹ nuôi con bằng phương pháp khoa học chưa được triển khai tích cực. Việc giáo dục kỹ năng sống, một số kỹ năng cần thiết trong học tập như: tự học, tự tin, hợp tác, học tập theo nhóm chưa được chuyển biến, việc tiếp thu kiến thức của các em học sinh tiểu học còn chậm do khả năng giao tiếp tiếng Việt còn hạn chế.
Bậc học |
Tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng |
Trẻ 5 tuổi hoàn thành CTGDMN |
Hoàn thành chương trình lớp học |
Ghi chú |
|||||
Nhẹ cân |
Thấp còi |
Số trẻ |
Tỉ lệ |
Tổng số |
Tỉ lệ |
HSDTTS |
Tỉ lệ |
|
|
Mầm non |
5.5% |
5.95% |
32.909 |
100% |
x |
x |
x |
x |
|
Tiểu học |
x |
x |
x |
x |
157.940 |
95,91 |
77.600 |
93,13 |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 760/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 13 tháng 10 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”;
Thực hiện Quyết định số 2805/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025” của tỉnh Gia Lai (Có bản Kế hoạch đính kèm Quyết định này).
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Ban Dân tộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ MẦM NON, HỌC SINH TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC
THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA
LAI
(Kèm theo Quyết định số 760/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2016 của UBND
tỉnh Gia Lai)
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON VÀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
I. Về phát triển quy mô trường, lớp, học sinh
Mạng lưới trường, lớp mẫu giáo và tiểu học của tỉnh được phát triển và phân bố đến các xã, phường, thị trấn; 222/222 xã, phường, thị trấn đều có trường tiểu học và nhóm/lớp mầm non, cơ bản đáp ứng nhu cầu về giáo dục nói chung và giáo dục trẻ ở vùng dân tộc thiểu số nói riêng.
Tính đến cuối năm học 2015- 2016, toàn tỉnh có 260 trường mầm non, mẫu giáo, 277 trường tiểu học và 30 trường trung học cơ sở có học sinh tiểu học; 2.890 nhóm, lớp mầm non, 7.027 lớp tiểu học, với 82.749 trẻ mầm non, 164.676 học sinh tiểu học, chia ra:
Phân tích các bậc học |
Trường |
Nhóm/ lớp |
Nhóm/ lớp ghép |
Học sinh |
||||
Tổng số |
Có HS DTTS |
Tổng số |
Có HS DTTS |
Tổng số |
Có HS DTTS |
Tổng số |
HS người DTTS |
|
Trường mầm non, mẫu giáo |
260 |
229 |
2.888 |
1.610 |
1.593 |
1.335 |
82.697 |
32.442 |
Lớp MG gắn trường TH |
02 |
02 |
02 |
02 |
52 |
22 |
||
Trường tiểu học |
277 |
266 |
6572 |
4346 |
385 |
6944 |
155232 |
77385 |
Trường THCS có lớp TH |
30 |
30 |
455 |
297 |
42 |
966 |
9444 |
5940 |
Tổng cộng |
567 |
524 |
9917 |
6255 |
1.980 |
8.281 |
247.425 |
115.789 |
Trong điều kiện còn khó khăn chung, để thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, các cơ sở giáo dục mầm non và tiểu học trên địa bàn tỉnh đã có nhiều giải pháp để huy động học sinh ra lớp và đạt Tỉ lệ khá cao so với những năm trước. Tuy nhiên, việc huy động trẻ nhà trẻ và trẻ 3, 4 tuổi ra lớp ở các vùng dân tộc thiểu số còn thấp.
Bậc học |
Huy động học sinh ra lớp |
Huy động học sinh DTTS ra lớp |
Huy động trẻ khuyết tật hòa nhập |
|||
TS |
Tỉ lệ |
TS |
Tỉ lệ |
TS |
Tỉ lệ |
|
- Mầm non |
82.749 |
47% |
32.464 |
37.6% |
232 |
63% |
+ Nhà trẻ |
8.850 |
9% |
1.200 |
3.0% |
05 |
25% |
+ Mẫu giáo |
73.899 |
79% |
31.264 |
66.7% |
257 |
73.8% |
- Tiểu học |
163.030 |
99,1% |
81.660 |
98% |
672 |
64,4% |
II. Chất lượng giáo dục: Các trường đã thực hiện đúng Chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; đẩy mạnh đổi mới, điều chỉnh hình thức tổ chức, phương pháp và nội dung giáo dục ở các bậc học bảo đảm mục tiêu chương trình và phù hợp với điều kiện thực tiễn; 100% học sinh đến trường đều được học theo chương trình chung có tổ chức đánh giá sau mỗi chủ đề, giai đoạn đối với mầm non và đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ đối với tiểu học. Nhìn chung chất lượng giáo dục ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn được cải thiện so với 5 năm trước song vẫn còn nhiều hạn chế và thấp hơn so với bộ chuẩn và mặt bằng chất lượng chung ở các cấp học.
Bậc học |
Tổng số trường bán trú |
Tổng số học hai buổi/ ngày |
||||||
Trường |
Nhóm lớp |
Học sinh |
HS DTTS |
Trường |
Nhóm lớp |
Học sinh |
HS DTTS |
|
Mầm non |
183 |
1.536 |
44.442 |
2.450 |
209 |
1.892 |
65.884 |
28.042 |
Tiểu học |
57 |
448 |
12.915 |
1.732 |
162 |
2.042 |
57.643 |
19.214 |
|
240 |
1.984 |
57.357 |
4.182 |
371 |
3.934 |
123.527 |
47.256 |
Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục không ngừng được cải thiện; tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng được giảm dần hàng năm. Tuy vậy, một số xã vùng khó khăn có tỉ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng còn trên 15%; việc tuyên truyền các bậc cha mẹ nuôi con bằng phương pháp khoa học chưa được triển khai tích cực. Việc giáo dục kỹ năng sống, một số kỹ năng cần thiết trong học tập như: tự học, tự tin, hợp tác, học tập theo nhóm chưa được chuyển biến, việc tiếp thu kiến thức của các em học sinh tiểu học còn chậm do khả năng giao tiếp tiếng Việt còn hạn chế.
Bậc học |
Tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng |
Trẻ 5 tuổi hoàn thành CTGDMN |
Hoàn thành chương trình lớp học |
Ghi chú |
|||||
Nhẹ cân |
Thấp còi |
Số trẻ |
Tỉ lệ |
Tổng số |
Tỉ lệ |
HSDTTS |
Tỉ lệ |
|
|
Mầm non |
5.5% |
5.95% |
32.909 |
100% |
x |
x |
x |
x |
|
Tiểu học |
x |
x |
x |
x |
157.940 |
95,91 |
77.600 |
93,13 |
|
III. Về tình hình đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
Trong những năm qua, công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên được quan tâm; số lượng cán bộ quản lý được bổ nhiệm đủ theo hạng trường; đã bổ sung giáo viên hợp đồng giảng dạy đến tận các làng vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; mở rộng nhiều hình thức đào tạo để nâng trình độ trên chuẩn; tổ chức nhiều lớp bồi dưỡng, hội thảo chuyên đề, đổi mới sinh hoạt chuyên môn về đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục phù hợp đặc thù vùng miền và khả năng tiếp thu của học sinh.
Chế độ, chính sách cho giáo viên được thực hiện đầy đủ và kịp thời, đời sống của cán bộ, giáo viên trong tỉnh tương đối ổn định, giáo viên luôn bám trường, bám lớp, thương yêu, trách nhiệm với học sinh. Tuy vậy, tình hình đội ngũ giáo viên còn thiếu so với định biên, trình độ giáo viên trên chuẩn chủ yếu được đào tạo hệ từ xa, đi học tự túc, giáo viên hợp đồng lao động thiếu ổn định ảnh hưởng phần nào đến việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Tính đến cuối năm học 2015-2016, toàn tỉnh có 1.346 cán bộ quản lý, 11.887 giáo viên mầm non và tiểu học (trình độ đào tạo đạt chuẩn là 2.701 giáo viên, trên chuẩn là 10.449 giáo viên), chia ra:
Bậc học |
CBQL |
Giáo viên |
GV dạy lớp có HSDTTS |
|||
Tổng số |
Dân tộc thiểu số |
Tổng số |
Dân tộc Thiểu số |
|
Số GV biết tiếng Dân tộc thiểu số |
|
Mầm non -TĐ đạt chuẩn -TĐ trên chuẩn |
576 63 513 |
40 23 17 |
4.008 1.584 2.424 |
605 424 181 |
2.087 1.215 863 |
1003 662 341 |
Số thiếu (MN) |
884 |
|||||
Tiểu học - TĐ đạt chuẩn -TĐ trên chuẩn |
770 24 746 |
52 10 42 |
7.879 1.030 6.766 |
1.054 459 537 |
2.350 997 1.353 |
2513 1537 976 |
Số thiếu (TH) |
836 |
IV. Ngân sách và cơ sở vật chất:
1. Ngân sách:
Hàng năm ngân sách nhà nước quan tâm đầu tư cho giáo dục mầm non và tiểu học, đặc biệt quan tâm đến vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, từ các chương trình mục tiêu quốc gia, ngân sách địa phương và các dự án phát triển Giáo dục mầm non, Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học (SEQAP),...
Công tác xã hội hóa được đẩy mạnh ở các vùng phát triển, thuận lợi như thành phố, thị xã, thị trấn và một số xã, phường có điều kiện kinh tế xã hội phát triển, còn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn của tỉnh việc huy động xã hội hóa trong vấn đề kinh phí là rất khó khăn, hầu như chưa làm được.
2. Cơ sở vật chất:
Quỹ đất cho các trường mầm non, tiểu học được quy hoạch đến tận các điểm trường vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, bảo đảm cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học được đến trường với cự ly đi lại phù hợp.
Phòng học, phòng chức năng được từng bước đầu tư xây dựng bảo đảm cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học tham gia hoạt động giáo dục, nhiều nơi xây dựng nhà kiên cố và có đủ các thiết bị bên trong theo quy định Điều lệ trường mầm non, tiểu học; các chương trình mục tiêu quốc gia, Dự án phát triển giáo dục mầm non, Dự án giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (PEDC)... đã quan tâm đầu tư cho bậc học mầm non, tiểu học ở vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Loại |
Đơn vị |
TS có |
TS thiếu |
1. Trường |
|
|
|
Trường mầm non, mẫu giáo |
Trường |
260 |
|
Trường tiểu học có mẫu giáo trực thuộc |
Trường |
01 |
|
Trường tiểu học |
Trường |
277 |
|
Trường THCS có các lớp tiểu học trực thuộc |
Trường |
30 |
|
2. Trường có học sinh người dân tộc thiểu số |
|
|
|
Trường mầm non, mẫu giáo |
Trường |
229 |
|
Trường tiểu học có mẫu giáo trực thuộc |
Trường |
01 |
|
Trường tiểu học |
Trường |
264 |
|
Trường THCS có các lớp tiểu học trực thuộc |
Trường |
30 |
|
3. Điểm trường |
Điểm trường |
|
|
TS điểm trường mầm non |
|
1.541 |
|
TS điểm trường mầm non trực thuộc tiểu học |
|
02 |
|
TS điểm trường tiểu học |
|
939 |
|
TS điểm trường THCS có các lớp tiểu học |
|
35 |
|
4. Điểm trường có học sinh người dân tộc thiểu số |
Điểm trường |
|
|
TS điểm trường mầm non |
|
1159 |
|
TS điểm trường mầm non trực thuộc tiểu học |
|
02 |
|
TS điểm trường tiểu học |
|
921 |
|
TS điểm trường THCS có các lớp tiểu học |
|
35 |
|
5. Phòng học |
Phòng |
|
|
5.1. Phòng học mầm non: - Kiên cố - Bán kiên cố - Phòng tạm - Phòng học nhờ |
Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng |
2.969 1.077 1.866 26 61 |
87 |
5.2. Phòng học mầm non cho các lớp có HS người DTTS: - Kiên cố - Bán kiên cố - Phòng tạm |
Phòng Phòng Phòng Phòng |
457 938 8 |
50 |
- Phòng học nhờ |
Phòng |
42 |
|
5.3. Phòng học tiểu học - Kiên cố - Bán kiên cố - Phòng học tạm |
Phòng Phòng Phòng Phòng |
5053 3038 1931 84 |
573 |
5.4. Phòng học cho các lớp tiểu học có HS người dân tộc TS - Kiên cố - Bán kiên cố - Phòng tạm - Phòng học nhờ |
Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng |
2781 2512 150 0 |
|
6. TB dạy học tối thiểu dành cho GDMN - Nhà trẻ 24-36 tháng - Mẫu giáo 3 tuổi - Mẫu giáo 4 tuổi - Mẫu giáo 5 tuổi |
Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ |
1.745 157 117 173 1298 |
1.106 162 215 327 402 |
7. Thiết bị dạy học bậc tiểu học - Số trường có đủ đồ dùng theo quy định - Số điểm trường có đủ đồ dùng theo quy định |
Trường Điểm trường |
222 372 |
|
8. Đồ chơi ngoài trời dành cho trẻ mầm non - Khu vực trung tâm - Khu vực lẻ (điểm trường lẻ) - Điểm lẻ có trẻ người DTTS |
Loại Loại Loại Loại |
261 1040 658 |
0 503 503 |
1. Thuận lợi:
- Hệ thống mạng lưới trường, lớp mầm non, tiểu học phát triển rộng khắp ở tất cả các vùng dân tộc thiểu số, 100% số xã đã có trường, lớp tiểu học và các lớp mẫu giáo.
- Công tác tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học luôn được Bộ Giáo dục và Đào tạo quan tâm chỉ đạo và đưa vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của các cấp học. Nhiều chương trình, dự án, nhiều chính sách hỗ trợ của Nhà nước tạo điều kiện học tập cho con em học sinh dân tộc thiểu số được đến trường, đến lớp, nhờ vậy đã huy động tối đa học sinh trong độ tuổi mẫu giáo 5 tuổi và tiểu học ra lớp.
- Sở Giáo dục và Đào tạo cũng đã xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, là chìa khóa để nâng cao chất lượng nên những năm gần đây đã triển khai một cách quyết liệt, đặc biệt Sở Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức các Hội thảo chuyên đề: “Nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học”, “Tăng cường Tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số” và đưa ra một số giải pháp, quy trình, hướng dẫn thực hiện cụ thể, phù hợp với điều kiện từng vùng.
- Các Phòng Giáo dục và Đào tạo cũng đã chú trọng tham mưu các cấp quan tâm đến giáo dục dân tộc, mô hình trường, lớp học 2 buổi/ngày, tổ chức ăn trưa bán trú cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học cũng được hình thành và ngày càng phát triển ở những vùng khó khăn tạo điều kiện để tăng cường tiếng Việt nâng cao chất lượng giáo dục. Thực tế cho thấy trẻ được học 2 buổi/ngày và ăn trưa bán trú tại trường thì vấn để duy trì sĩ số tốt hơn, khả năng giao tiếp tiếng Việt cũng mạnh dạn, tự tin hơn so với trẻ chỉ học 1 buổi/ngày và không đảm bảo chuyên cần.
- Đa số các cơ sở giáo dục mầm non và các trường tiểu học ở vùng dân tộc thiểu số đã ý thức xây dựng môi trường giao tiếp, giao lưu tiếng Việt cho học sinh ở mọi nơi, mọi lúc phù hợp với từng lứa tuổi; tổ chức các mô hình thư viện, tăng cường văn hóa đọc, thực hiện trang trí trường, lớp đẹp, thân thiện, gần gũi với học sinh.
- Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên có tinh thần trách nhiệm cao, có nhiều sáng kiến trong công tác Giáo dục học sinh dân tộc thiểu số, nhiệt tình, tâm huyết, không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp và hình thức dạy học phù hợp với học sinh dân tộc thiểu số.
- Hầu hết trẻ trong độ tuổi mẫu giáo năm tuổi được ra lớp hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đã nhận biết và phát âm đúng bộ chữ cái tiếng Việt, có kỹ năng cơ bản khi đến trường, đến lớp cũng như tham gia vào các hoạt động học tập và vui chơi.
2. Khó khăn:
- Đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số còn thiếu thốn; tỉ lệ hộ nghèo còn cao; một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số còn nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của việc học nhằm nâng cao dân trí, nâng cao chất lượng cuộc sống nên ít quan tâm đến nhu cầu học tập, không quan tâm đến việc học bài và làm bài ở nhà của con em; đến vụ mùa, phụ huynh không cho con em đến lớp, phải vắng học nhiều, không theo kịp kiến thức.
- Công tác tham mưu, tuyên truyền, phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc chăm lo giáo dục học sinh còn khó khăn, kém hiệu quả; công tác xã hội hóa giáo dục khó thực hiện, nhiều phụ huynh chỉ trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước, phó mặc cho nhà trường dẫn đến việc huy động học sinh ra lớp, duy trì sĩ số chưa đảm bảo.
- Phần lớn trẻ mầm non, tiểu học người dân tộc thiểu số trước khi đến trường đều sống trong môi trường tiếng mẹ đẻ, giao tiếp hàng ngày chủ yếu bằng tiếng mẹ đẻ, ít có môi trường giao tiếp tiếng Việt. Khi đến trường, học sinh dân tộc thiểu số học tiếng Việt với tư cách là ngôn ngữ thứ hai nhưng các cháu lại có nhu cầu giao tiếp với nhau bằng tiếng mẹ đẻ trong các hoạt động học tập, vui chơi hơn là tiếng Việt. Do đó trẻ không đủ vốn tiếng Việt, không đủ tự tin để bày tỏ những điều đơn giản trong giao tiếp với giáo viên và tham gia vào các hoạt động giáo dục, ít chịu khó học tập để tiến bộ. Vì thế đây là rào cản lớn nhất đã ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng học sinh.
- Một số trẻ 3, 4 tuổi chưa được tiếp cận Chương trình giáo dục mầm non, khi vào lớp mẫu giáo 5 tuổi hầu như chưa biết tiếng Việt, do vậy khi tham gia Chương trình giáo dục mầm non rất khó khăn, vất vả, vào lớp 1 tiếp cận với môn Tiếng Việt còn hạn chế. Một số em học hết lớp 1, lớp 2 nhưng vốn tiếng Việt còn ít, học khó nhớ, phát âm sai thanh điệu dẫn đến viết sai chính tả, tốc độ đọc còn chậm, một số học sinh đọc còn phải đánh vần; một số học sinh lớp 3, 4, 5 kỹ năng viết còn yếu. Điều này khiến các em nhút nhát, ngại tham gia vào các hoạt động của lớp, của trường; ngại học môn Tiếng Việt, khó tiếp thu kiến thức ở tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng lưu ban, bỏ học.
- Nhiều lớp mầm non và tiểu học ở vùng dân tộc thiểu số hầu như ở những điểm lẻ, môi trường học tập tách biệt với học sinh người Kinh, không có điều kiện giao tiếp tiếng Việt với học sinh người kinh cũng là một khó khăn lớn cho các em khi học Tiếng Việt.
- Điều kiện cơ sở vật chất, môi trường giáo dục, cảnh quan sư phạm còn hạn chế; thư viện, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, học liệu và các phương tiện hỗ trợ để học sinh dân tộc thiểu số làm quen, học tập tiếng Việt ở các cơ sở giáo dục mầm non và tiểu học còn thiếu thốn; các tài liệu được dịch từ các bản sắc văn hóa của người dân tộc thiểu số như truyện tranh, sử thi, tục ngữ, ca dao,...còn quá ít để khuyến khích sự yêu thích cho các em khi học tiếng Việt.
- Việc đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí, biên chế giáo viên và chế độ, chính sách cho giáo viên, học sinh ở vùng dân tộc thiểu số chưa đáp ứng để dạy học tăng thời lượng, dạy học 2 buổi/ngày; công tác xã hội hóa giáo dục để dạy học 2 buổi/ngày và bán trú cho học sinh không thực hiện được; chủ yếu học sinh học 1 buổi/ngày nên khó có thể ôn tập, phụ đạo tăng cường tiếng Việt, cũng như tổ chức các hoạt động giao tiếp tiếng Việt cho học sinh.
- Đối với Giáo dục mầm non thực hiện Chương trình khung, mục tiêu chương trình dành cho tất cả các đối tượng trẻ cùng lứa tuổi, về mặt điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở Gia Lai còn khó khăn, thiếu thốn, việc đáp ứng được mục tiêu chương trình là rất vất vả, khó khăn cho đội ngũ giáo viên mầm non.
- Đối với Giáo dục tiểu học hiện nay cả nước đang áp dụng thống nhất một chương trình, một bộ sách giáo khoa với mục tiêu giáo dục toàn diện, yêu cầu học sinh phải học Nhiều nội dung kiến thức, sống thực tế điều kiện và thời lượng dành cho học tập của các em học sinh dân tộc thiểu số phần lớn không thể đáp ứng.
- Nhiều giáo viên người Kinh công tác ở vùng dân tộc thiểu số chưa biết ngôn ngữ mẹ đẻ của trẻ, một số giáo viên còn hạn chế về văn hóa, phong tục, tập quán đồng bào dân tộc thiểu số nên gặp khó khăn khi tiếp xúc, trao đổi với cha mẹ học sinh để phối hợp huy động học sinh ra lớp, giáo dục học sinh cũng như sử dụng phương pháp giáo dục song ngữ trong dạy học tiếng Việt. Một số giáo viên mới ra trường, chưa được bồi dưỡng về phương pháp, kỹ năng dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. Giáo viên người dân tộc thiểu số khó khăn khi dạy tiếng Việt vì phát âm chưa chuẩn, thiếu vốn từ để giải nghĩa cho học sinh, còn lạm dụng tiếng dân tộc thiểu số trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục, dạy học tiếng Việt nên cũng ảnh hưởng đến việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh.
1. Tổ chức thực hiện có chất lượng, hiệu quả Đề án theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ: Tập trung tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số, bảo đảm các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo dục mầm non và chương trình giáo dục tiểu học; tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo; góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững các dân tộc thiểu số, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
2. Căn cứ vào kế hoạch chung của tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố; các sở, ban, ngành xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai, phối hợp thực hiện, kiểm tra giám sát, đánh giá việc thực hiện hàng năm theo lộ trình kế hoạch.
3. Tăng cường tiếng Việt và nâng cao chất lượng giáo dục, tăng cường khả năng sẵn sàng cho trẻ mầm non người dân tộc thiểu số đến trường; từng bước giải quyết những khó khăn khách quan, chủ quan; nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông vùng dân tộc thiểu số là một nhiệm vụ vô cùng cần thiết, cấp bách, đòi hỏi phải có sự quan tâm của toàn xã hội và của cả hệ thống chính trị mà nòng cốt là ngành giáo dục và đào tạo.
1. Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 35% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi nhà trẻ và 90% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi mẫu giáo; trong đó, 100% trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non được tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi;
2. Phấn đấu đến năm 2025, có ít nhất 50% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi nhà trẻ và 95% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi mẫu giáo; trong đó, 100% trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non được tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi;
3. Hằng năm, 100% học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số được tập trung tăng cường tiếng Việt.
- Phấn đấu hàng năm có ít nhất 95% và đến năm 2020 có 98% học sinh lớp 1 người dân tộc thiểu số hoàn thành chương trình, đạt chuẩn kiến thức kỹ năng môn Tiếng Việt: nghe, nói tương đối thông thạo tiếng Việt, tốc độ đọc khoảng 30 tiếng/phút, tốc độ viết khoảng 30 chữ/15 phút.
- Phấn đấu hàng năm có ít nhất 95% và đến năm 2020 có 98% học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình, đạt chuẩn kiến thức kỹ năng môn Tiếng Việt cấp tiểu học: đọc thông, viết thạo; tốc độ đọc khoảng 120 tiếng/phút, tốc độ viết khoảng 100 chữ/15 phút.
4. Phấn đấu đến năm 2025, 100% học sinh dân tộc thiểu số đảm bảo chất lượng, đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng môn tiếng Việt cấp tiểu học và sẵn sàng học lên trung học cơ sở.
III. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
1. Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học có trẻ em, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số thuộc 17 huyện, thị xã, thành phố.
2. Trẻ em trong độ tuổi mầm non và học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số (sau đây gọi chung là trẻ em) thuộc 17 huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông.
- Ngành Giáo dục - Đào tạo chủ động phối hợp Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thị xã, thành phố; cán bộ tuyên truyền của địa phương; các ban, ngành, đoàn thể liên quan tổ chức đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của Đề án nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các bậc cha mẹ, học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục và cộng đồng đối với việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
- Thiết kế và triển khai các chuyên mục, chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cho cha, mẹ trẻ và cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em như các bài viết về sự cần thiết tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số; các phương pháp, biện pháp để hỗ trợ cho người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh tăng cường giao lưu tiếng Việt; các sáng kiến kinh nghiệm trong quá trình giáo dục tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học ở các trường mầm non, tiểu học, ...
- Chủ động phối hợp Ban dân tộc tỉnh, huyện, thị xã, thành phố tổ chức nghiên cứu, biên soạn tài liệu, bồi dưỡng, tập huấn về tiếng Việt cho cha, mẹ trẻ em là người dân tộc thiểu số, cộng đồng vùng đồng bào dân tộc thiểu số để xây dựng môi trường tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng. Vận động các gia đình người dân tộc thiểu số tạo điều kiện cho con em đến trường, lớp và học 2 buổi/ngày, bảo đảm chuyên cần. Tăng cường bồi dưỡng tiếng Việt cho cha mẹ trẻ em là người dân tộc thiểu số.
2. Tăng cường học liệu, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi; xây dựng môi trường tiếng Việt.
- Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức biên soạn tài liệu, học liệu, tranh ảnh, băng dĩa phù hợp, thân thiện với trẻ em người dân tộc thiểu số cho các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học vùng dân tộc thiểu số như tập tài liệu về hướng dẫn tăng cường tiếng Việt cho trẻ em và học sinh tiểu học người dân tộc Jrai, Bahnar, tài liệu gợi ý về đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp giáo dục, các bài thơ, bài hát, lời ru, câu truyện kể của các dân tộc Ja Rai, Bah nar; các tranh truyện khổ lớn, khổ nhỏ, tranh ảnh minh họa trực quan cho các tiết dạy có gắn chữ tiếng Việt; album ảnh, băng đĩa quay tư liệu các tiết dạy mẫu, các hoạt động tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học...
- Các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức rà soát, lập danh mục đề nghị bổ sung, thay thế, cung cấp thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, học liệu Phần mềm dạy học tiếng Việt phù hợp cho tất cả các nhóm, lớp, điểm trường mầm non, tiểu học ở các xã, thôn, làng đặc biệt khó khăn có trẻ em người dân tộc thiểu số, phục vụ việc tăng cường tiếng Việt.
- Chỉ đạo xây dựng và bảo đảm duy trì môi trường tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học có trẻ em người dân tộc thiểu số, quan tâm đầu tư tạo môi trường tiếng Việt phong phú, đa dạng. Tăng cường giao tiếp tiếng Việt trong quá trình hoạt động giáo dục ở trường; tổ chức các hoạt động vui chơi, giao tiếp thực hành tiếng Việt thường xuyên trong các giờ hoạt động giáo dục ở trường cũng như ở nhà và giao tiếp xã hội.
- Tổ chức hoạt động tăng cường tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục mầm non cần bảo đảm các lượng từ phù hợp lứa tuổi, theo nguyên tắc đồng tâm phát triển từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, giúp trẻ phát triển các kỹ năng nghe, hiểu, phát âm và diễn đạt bằng tiếng Việt. Dạy học tiếng Việt cho học sinh lớp 1 cần điều chỉnh kế hoạch dạy môn Tiếng Việt lớp 1 từ 350 tiết/năm lên 500 tiết/năm, giúp cho học sinh dân tộc thiểu số có đủ thời gian để đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng môn tiếng Việt lớp 1. Thực hiện tốt công văn số 8114/BGDĐT-GDTH ngày 15/9/2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.
- Chỉ đạo lựa chọn, xây dựng thí điểm mô hình tăng cường tiếng Việt để cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học ở cơ sở, triển khai nhân rộng mô hình. Phấn đấu đến năm 2020 hầu hết các trẻ em người dân tộc thiểu số đến trường thành thạo tiếng Việt; xây dựng bản đồ ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở các huyện có nhiều dân tộc thiểu số nhằm hỗ trợ công tác quản lý triển khai thực hiện Đề án.
3. Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục.
- Tổ chức nghiên cứu, biên soạn tài liệu, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy trẻ em người dân tộc thiểu số về: công tác quản lý, phương pháp, kỹ năng tăng cường tiếng Việt phù hợp với đối tượng trẻ em người dân tộc thiểu số trong tỉnh.
- Tổ chức bồi dưỡng tiếng dân tộc cho cán bộ quản lý, giáo viên công tác ở vùng dân tộc thiểu số.
- Đổi mới sinh hoạt chuyên môn và xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn định kỳ quan tâm đến vấn đề tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học trong mỗi tổ khối của nhà trường; kiểm tra, tư vấn nhắc nhở cho giáo viên trong quá trình thực hiện, đồng thời hàng năm, từng giai đoạn tổng kết, đánh giá phát hiện và biểu dương những tập thể, cá nhân điển hình trong thực hiện Đề án.
- Biên soạn tài liệu và tập huấn bồi dưỡng cho đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ;
- Đưa nội dung giáo dục tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số vào chương trình đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học trong trường cao đẳng sư phạm.
- Xây dựng chỉ đạo điểm thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025 ở cấp huyện và cấp tỉnh.
4. Xây dựng và thực hiện một số chính sách.
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Nội vụ; các ngành có liên quan; các địa phương nghiên cứu, xây dựng và phối hợp tham mưu để thực hiện một số chính sách đặc thù đối với độ ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tham gia nhiệm vụ tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số như: chế độ phụ cấp tăng giờ, chế độ học tập bồi dưỡng, công tác tuyên truyền các bậc phụ huynh trong giao tiếp tiếng Việt (xăng xe, tài liệu, tổ chức ...), chế độ cho cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ...
5. Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục và hợp tác quốc tế.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động sự tham gia đóng góp nguồn lực của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số.
- Huy động cán bộ, giáo viên và các lực lượng xã hội khác: Các cán bộ hưu trí, các hội viên, đoàn viên của các tổ chức đoàn thể, đặc biệt là Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội khuyến học, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Bộ đội Biên phòng... tham gia hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ và trẻ em người dân tộc thiểu số;
- Huy động các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân đóng góp kinh phí mua sách vở, tài liệu, học liệu, đồ dùng đồ chơi hỗ trợ việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số;
- Huy động, tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, các dự án, các chương trình mục tiêu quốc gia...về tài chính, kỹ thuật, tiếp thu có chọn lọc các phương pháp tiến bộ trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện tình hình của tỉnh.
1. Giai đoạn 1: Từ năm 2016-2020.
- Năm 2016: Xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai thực hiện “Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số” cấp tỉnh, cấp huyện và cấp trường; tổ chức rà soát các điều kiện về tình hình đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất để tổ chức dạy học hai buổi/ngày; lập danh mục đề nghị bổ sung, thay thế, các phòng học xuống cấp, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, học liệu, phần mềm dạy học tiếng Việt phù hợp cho tất cả các nhóm, lớp, các điểm trường mầm non, tiểu học ở các xã, thôn, làng đặc biệt khó khăn có trẻ em người dân tộc thiểu số để phục vụ tăng cường tiếng Việt; tổ chức tuyên truyền, phổ biến mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của Đề án đến tận các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, gia đình, cộng đồng người dân tộc thiểu số; lựa chọn trường mầm non và tiểu học để xây dựng chỉ đạo điểm ở vùng có số đông trẻ mầm non và học sinh tiểu học dân tộc thiểu số để thực hiện Đề án.
- Năm 2017: Bổ sung giáo viên để bố trí dạy hai buổi/ngày và tổ chức bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số; thay thế các danh mục cần thiết về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi mầm non và tiểu học ở vùng đặc biệt khó khăn (có học sinh người dân tộc thiểu số); tuyển đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ; tổ chức nghiên cứu biên soạn tài liệu, học liệu, tranh ảnh, băng đĩa thực hiện tăng cường tiếng Việt ở mầm non và tiểu học; biên soạn tài liệu học tiếng dân tộc cho giáo viên mầm non và tiểu học với nội dung những câu giao tiếp hàng ngày giữa cô và trò, một số từ vựng liên quan đến Chương trình giáo dục ở mầm non và tiểu học; tổ chức bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số, khai thác tài liệu biên soạn cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non, tiểu học dạy vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đưa nội dung giáo dục tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số vào chương trình đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học trong Trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai; tổ chức chương trình giao lưu “Tiếng Việt của chúng em” cho học sinh dân tộc thiểu số cấp tiểu học; ban hành các chính sách đặc thù địa phương đối với đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tham gia thực hiện Đề án. Tổ chức các Hội nghị chuyên đề, tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên; tiếp tục xây dựng chỉ đạo thí điểm về mô hình trường lớp tăng cường tiếng Việt ở bậc học mầm non và tiểu học cấp tỉnh, cấp huyện.
- Năm 2018: Tiếp tục bổ sung giáo viên và bổ sung các điều kiện về cơ sở vật chất đối với các điểm trường có trẻ em mẫu giáo và học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số; tiếp tục bồi dưỡng, tập huấn phương pháp giáo dục tăng cường tiếng Việt cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và tiểu học, khai thác, ứng dụng tài liệu đã biên soạn; tổ chức nghiên cứu, biên soạn tài liệu, tập huấn, bồi dưỡng về tiếng Việt cho cha mẹ trẻ em là người dân tộc thiểu số, cộng đồng vùng đồng bào dân tộc thiểu số để xây dựng môi trường tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng; tiếp tục theo dõi chỉ đạo thí điểm ở các trường mầm non, tiểu học đã được xây dựng; tổ chức hội nghị, hội thảo về tăng cường tiếng Việt để tìm giải pháp thực hiện có hiệu quả, phù hợp vùng miền trong tỉnh.
- Năm 2019: Tiếp tục bổ sung đủ giáo viên, đầu tư xây dựng và bổ sung các điều kiện về cơ sở vật chất đối với tất cả các điểm trường có trẻ em mẫu giáo và học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số; bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực thực hiện tăng cường tiếng Việt cho đội ngũ cán bộ Quản lý, giáo viên mầm non và tiểu học, tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án ở 17 huyện, thị xã, thành phố; hỗ trợ kỹ thuật cho các vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn; xây dựng bản đồ ngôn ngữ ở các huyện có nhiều dân tộc thiểu số .
- Năm 2020: Tiếp tục duy trì thí điểm mô hình tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh người dân tộc thiểu số; ngành giáo dục chủ động phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các Sở, ban ngành, đoàn thể, gia đình, cộng đồng để tổ chức thực hiện Đề án đạt hiệu quả; tổ chức tổng kết 5 năm triển khai, thực hiện Đề án, chỉ đạo triển khai nhân rộng trong toàn tỉnh.
Hàng năm tổ chức sơ kết, kết thúc giai đoạn tổ chức tổng kết đánh giá việc thực hiện kế hoạch, đề ra phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp cho năm và giai đoạn tiếp theo.
2. Giai đoạn 2: Từ năm 2020 - 2025.
- Toàn ngành tổ chức triển khai và thực hiện hiệu quả Đề án tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
- Bố trí đủ giáo viên và điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi để tổ chức thực hiện dạy học hai buổi/ngày đối với các trường, điểm trường mầm non, tiểu học có học sinh người dân tộc thiểu số.
- Các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương, các Sở, ban, ngành, đoàn thể, gia đình, cộng đồng người dân tộc thiểu số và toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, tiểu học trên địa bàn tỉnh nắm vững quan điểm chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về nội dung Đề án, nâng cao tinh thần trách nhiệm, chung tay thực hiện đạt mục tiêu Đề án.
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và tiểu học được bồi dưỡng, tập huấn đầy đủ nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số; tập huấn nâng cao năng lực thực hành và tăng vốn từ giao tiếp bằng ngôn ngữ mẹ đẻ của dân tộc thiểu số để phục vụ giảng dạy tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học.
- Bảo đảm chính sách riêng cho giáo viên tham gia thực hiện Đề án, trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số (bảo đảm hầu hết trẻ em mầm non và học sinh tiểu học được ra lớp, đủ ăn, đủ mặc, đủ đồ dùng học tập và thành thạo tiếng Việt trong giao tiếp cũng như trong hoạt động học tập).
1. Kinh phí để thực hiện Kế hoạch do ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương bảo đảm từ nguồn chi thường xuyên cho giáo dục và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ hợp pháp khác từ cộng đồng, doanh nghiệp, tài trợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế.
2. Việc bố trí kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước, thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành trong tỉnh thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn triển khai, tổ chức thực hiện những nội dung của kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách trên cơ sở các văn quy định của Trung ương để từng bước hoàn thiện các chính sách cho cán bộ, giáo viên và học sinh mầm non, tiểu học; nâng cấp dần cơ sở vật chất, trường, lớp, trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi, học liệu trong các cơ sở giáo dục mầm non và các trường tiểu học, đặc biệt các nhóm, lớp tại vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để bảo đảm các điều kiện thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp với các ngành chức năng, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc tuyển dụng giáo viên, đào tạo giáo viên mầm non và tiểu học bảo đảm điều kiện để thực hiện Kế hoạch.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện kế hoạch.
- Kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm, từng giai đoạn và tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí các nguồn vốn để thực hiện việc đầu tư cơ sở vật chất, thư viện, thiết bị, học liệu và một số chính sách đặc thù cho cán bộ, quản lý, giáo viên, học sinh tham gia các nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch.
- Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan liên quan lồng ghép các chỉ tiêu của Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm và giai đoạn 5 năm của tỉnh, định hướng đến năm 2025.
3. Sở Tài chính:
- Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành liên quan trình UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên thực hiện các hoạt động của Kế hoạch theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, thanh tra tài chính theo các quy định hiện hành của Luật ngân sách nhà nước.
4. Sở nội vụ:
- Chủ trì phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố giao chỉ tiêu biên chế, tuyển dụng giáo viên, bổ sung cán bộ quản lý hàng năm, đảm bảo đủ giáo viên theo định biên quy định cho các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học.
- Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo bồi dưỡng viên chức, trình UBND tỉnh quyết định cử viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
- Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan liên quan tổng hợp và xác định nhu cầu đào tạo viên chức, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để cân đối và bố trí kinh phí, trình UBND tỉnh để làm cơ sở thực hiện công tác đào tạo và tuyển dụng từng năm và cả giai đoạn năm 2016-2020, định hướng đến năm 2025.
5. Ban Dân tộc tỉnh:
- Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo đề xuất các chính sách hỗ trợ người dạy, người học là dân tộc thiểu số; tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển giáo dục, tăng cường tiếng Việt đối với trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan liên tổ chức kiểm tra thực hiện Kế hoạch.
6. Các Ban, ngành liên quan trong tỉnh: Theo chức năng nhiệm vụ của mình phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo theo dõi, giám sát, đôn đốc thực hiện Kế hoạch.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan chức năng ở địa phương trên cơ sở Kế hoạch của tỉnh xây dựng kế hoạch giai đoạn và lộ trình hàng năm cho địa phương mình và triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện tình hình địa phương, báo cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo (đơn vị chủ trì) để tổng hợp báo cáo cấp trên theo quy định.
- Chỉ đạo Phòng Kế hoạch - Tài chính, Phòng Nội vụ phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo, các phòng, ban, đơn vị liên quan bố trí đảm bảo đủ biên chế, kinh phí hàng năm để thực hiện Đề án theo quy định.
8. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội liên quan:
Tham gia tích cực trong công tác tuyên truyền, vận động, giám sát việc thực hiện Kế hoạch “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số” của tỉnh giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 đạt được mục tiêu đề ra./.
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH
DTTS - BẬC MẦM NON
(Kèm theo Quyết định số 760/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2016 của UBND
tỉnh Gia Lai)
STT |
Nội dung |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Đến 2025 |
I |
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRƯỜNG LỚP HỌC SINH |
|
|
|
|
|
|
1 |
Số Nhà trẻ |
0 |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
2 |
Số trường mầm non, mẫu giáo |
260 |
263 |
266 |
270 |
272 |
275 |
3 |
Số nhóm trẻ |
316 |
320 |
350 |
380 |
410 |
425 |
4 |
Số lớp mẫu giáo |
2574 |
2580 |
2585 |
2610 |
2620 |
2630 |
5 |
Số trẻ dân số |
167523 |
167865 |
172450 |
174747 |
178545 |
181443 |
|
0-2 tuổi |
74958 |
75031 |
77239 |
78536 |
79554 |
82000 |
|
3-5 tuổi |
92565 |
92834 |
95211 |
96211 |
98991 |
99443 |
6 |
Số trẻ đi học mầm non |
82749 |
83006 |
85500 |
86700 |
88000 |
89391 |
|
0-2 tuổi |
8850 |
9002 |
11000 |
11500 |
12200 |
13000 |
|
3-5 tuổi |
73899 |
74004 |
74500 |
75200 |
75800 |
76391 |
7 |
Chuẩn bị Tiếng Việt trước tuổi đến trường |
|
|
|
|
|
|
|
Số trường |
229 |
234 |
240 |
245 |
250 |
255 |
|
Số điểm trường |
1159 |
1388 |
1387 |
1390 |
1394 |
1409 |
|
Số nhóm/ lớp |
1612 |
1620 |
1670 |
1690 |
1720 |
1750 |
|
Số trẻ người dân tộc thiểu số được chuẩn bị tiếng Việt |
32442 |
33000 |
33600 |
33900 |
34000 |
34300 |
II |
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN |
|
|
|
|
|
|
1 |
Cán bộ quản lý |
576 |
598 |
627 |
653 |
676 |
717 |
2 |
Giáo viên |
4008 |
4020 |
4169 |
4291 |
4411 |
4531 |
3 |
Nhân viên |
951 |
1049 |
1120 |
1165 |
1238 |
1305 |
|
Thiếu cần bổ sung cho các năm để bố trí đủ theo quy định TT 06 |
884 |
300 |
250 |
200 |
100 |
50 |
4 |
Nhu cầu cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ |
|
|
|
|
|
|
|
Cộng tác viên viên hỗ trợ ngôn ngữ |
0 |
266 |
281 |
281 |
286 |
289 |
|
Số nhóm/ lớp cần cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ |
0 |
1620 |
1670 |
1690 |
1720 |
1750 |
|
Kinh phí đề nghị hỗ trợ nhân viên |
|
|
|
|
|
|
III. CƠ SỞ VẬT CHẤT |
|||||||
1 |
Kinh phí để cải tạo xây dựng môi trường tiếng Việt |
|
|
|
|
|
|
|
Số trường |
229 |
242 |
245 |
251 |
252 |
245 |
|
Số điểm trường |
1159 |
1388 |
1387 |
1390 |
1394 |
1409 |
|
Số Nhóm/ lớp |
1612 |
1620 |
1670 |
1690 |
1720 |
1750 |
|
Số tiền cần đầu tư |
519997 |
514452 |
513123 |
513586 |
528274 |
529571 |
2 |
Nhu cầu xây dựng Khối phòng |
|
|
|
|
|
|
|
Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ |
368 |
382 |
329 |
338 |
336 |
356 |
|
Khối phòng phục vụ học tập |
100 |
111 |
105 |
123 |
117 |
104 |
|
Gồm: + Phòng giáo dục thể chất |
118 |
113 |
84 |
92 |
91 |
85 |
|
+ Phòng GD nghệ thuật/ hoặc phòng đa chức năng |
120 |
113 |
77 |
81 |
83 |
70 |
|
Khối phòng tổ chức ăn |
78 |
76 |
36 |
41 |
38 |
31 |
|
Gồm: + Nhà bếp và kho |
111 |
107 |
63 |
67 |
67 |
62 |
|
Khối phòng hành chính quản trị |
204 |
212 |
108 |
132 |
122 |
131 |
|
Gồm: + Văn phòng trường |
101 |
100 |
67 |
65 |
68 |
62 |
|
+ Phòng hiệu trưởng |
97 |
95 |
63 |
64 |
66 |
59 |
|
+ Phòng phó hiệu trưởng |
131 |
133 |
83 |
84 |
85 |
63 |
|
+ Phòng hành chính quản trị |
100 |
93 |
59 |
58 |
60 |
48 |
|
+ Phòng y tế |
106 |
98 |
71 |
67 |
72 |
71 |
|
+ Phòng bảo vệ |
118 |
119 |
84 |
88 |
84 |
80 |
|
+ Phòng dành cho nhân viên |
119 |
119 |
81 |
86 |
80 |
74 |
|
+ Khu để xe cho CB, GV, nhân viên |
245 |
254 |
232 |
231 |
226 |
223 |
|
+ Khu vệ sinh cho CB, GV, nhân viên |
270 |
266 |
232 |
232 |
230 |
227 |
|
+ Khu vệ sinh cho trẻ |
343 |
326 |
298 |
304 |
292 |
264 |
|
Hệ thống nước sạch |
404 |
394 |
293 |
293 |
292 |
285 |
|
Sân chơi |
522 |
466 |
373 |
374 |
371 |
330 |
3 |
Nhu cầu Mua sắm trang thiết bị (bộ) |
|
|
|
|
|
|
|
Máy chiếu |
154 |
151 |
129 |
124 |
123 |
144 |
|
Máy vi tính |
491 |
302 |
186 |
197 |
210 |
255 |
4 |
Nhu cầu bổ sung Bộ đồ dùng dạy học tối thiểu |
1174 |
1045 |
1012 |
1019 |
1088 |
1386 |
|
Dành cho nhà trẻ |
109 |
116 |
120 |
129 |
152 |
215 |
|
Dành cho 3 tuổi |
158 |
151 |
158 |
170 |
176 |
207 |
|
Dành cho 4 tuổi |
253 |
296 |
265 |
268 |
281 |
332 |
|
Dành cho 5 tuổi |
654 |
482 |
469 |
452 |
479 |
632 |
5 |
Nhu cầu Bộ đồ chơi ngoài trời |
503 |
385 |
331 |
330 |
344 |
460 |
6 |
Về quy hoạch đất |
|
|
|
|
|
|
|
Trường có chứng nhận sử dụng đất |
184 |
210 |
207 |
210 |
214 |
207 |
|
Điểm trường có chứng nhận sử dụng đất |
681 |
801 |
810 |
862 |
929 |
963 |
|
Trường chưa có chứng nhận sử dụng đất |
56 |
21 |
8 |
8 |
6 |
4 |
|
Điểm trường chưa có chứng nhận sử dụng đất |
578 |
340 |
271 |
239 |
172 |
159 |
7 |
Diện tích đất sử dụng của trường |
|
|
|
|
|
|
|
Hiện có Tổng số diện tích của các trường công lại |
1033578 |
994998 |
1008770 |
1083638 |
1016535 |
1033330 |
|
Nhu cầu cho từng năm |
82985 |
113651 |
91895 |
103733 |
102465 |
101415 |
IV. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GV VÀ HỖ TRỢ TRẺ EM NGHÈO |
|||||||
1 |
Nhu cầu Đào tạo GV |
|
|
|
|
|
|
|
Bồi dưỡng nâng chuẩn GV (người) |
395 |
370 |
367 |
373 |
378 |
396 |
|
Đào tạo mới GV (người) |
343 |
352 |
398 |
429 |
487 |
514 |
|
Bồi dưỡng nâng trên chuẩn GV (người) |
1105 |
914 |
686 |
642 |
502 |
411 |
2 |
Nhu cầu bồi dưỡng GV (người) |
|
|
|
|
|
|
|
GV học tiếng dân tộc |
1620 |
1646 |
1499 |
1358 |
1299 |
1350 |
|
Tập huấn các phương pháp và kĩ năng tăng cường TV |
2215 |
2231 |
2250 |
2091 |
2135 |
1839 |
|
Tập huấn dạy học TV như ngôn ngữ thứ 2 |
1612 |
1699 |
1736 |
1780 |
1846 |
1605 |
3 |
Nhu cầu tập huấn, bồi dưỡng về Tiếng Việt cho cha mẹ HS (người) |
|
|
|
|
|
|
|
Số lượng người |
18599 |
18052 |
18373 |
18691 |
19095 |
19918 |
|
Số ngày |
619 |
574 |
561 |
568 |
565 |
580 |
4 |
Hỗ trợ trẻ em nghèo (em) |
11684 |
11923 |
11829 |
11621 |
11645 |
12138 Z |
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH
DTTS - CẤP TIỂU HỌC
(Kèm theo Quyết định số 760/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2016 của UBND
tỉnh Gia Lai)
I. SỐ LƯỢNG TRƯỜNG, ĐIỂM TRƯỜNG, LỚP, GIÁO VIÊN
STT |
Nội dung |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Đến năm 2025 |
1 |
Chuẩn bị Tiếng Việt trước tuổi đến trường |
|
|
|
|
|
|
|
Số trường |
307 |
267 |
270 |
279 |
287 |
293 |
|
Số điểm trường |
974 |
904 |
909 |
910 |
925 |
930 |
|
Số lớp |
3157 |
3159 |
3198 |
3238 |
3277 |
3391 |
2 |
Số lớp tổ chức dạy học Tuần 0 (Trước tuần tựu trường) |
||||||
|
1 tuần |
1070 |
1318 |
1322 |
1330 |
1333 |
1345 |
|
2 tuần |
628 |
633 |
696 |
740 |
788 |
873 |
|
Nhiều hơn 2 tuần |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
3 |
Dạy học tăng thời lượng |
|
|
|
|
|
|
|
Số trường |
281 |
280 |
279 |
285 |
289 |
296 |
Số điểm trường |
880 |
875 |
883 |
883 |
883 |
887 |
|
4 |
Dạy học Tiếng Việt 1. CGD |
|
|
|
|
|
|
|
Số trường |
88 |
97 |
105 |
126 |
149 |
181 |
Số điểm trường |
169 |
217 |
239 |
287 |
352 |
454 |
|
5 |
Xây dựng môi trường tiếng Việt |
|
|
|
|
|
|
|
Số trường |
261 |
272 |
272 |
277 |
280 |
286 |
Số điểm trường |
854 |
876 |
884 |
885 |
890 |
894 |
|
6 |
Giải pháp tăng cường khác |
|
|
|
|
|
|
|
Lồng ghép vào các hoạt động giáo dục trong ngày |
203 |
204 |
204 |
210 |
213 |
220 |
Có thời gian tổ chức hoạt động TCTV riêng biệt |
108 |
113 |
120 |
131 |
133 |
141 |
|
7 |
Nhu cầu GV cần bổ sung để dạy học tăng thời lượng (người) |
|
|
|
|
|
|
|
1,3-1,4 GV/lớp (dạy 7-8 buổi/tuần) |
404 |
409 |
415 |
426 |
434 |
484 |
|
1,5 GV/lớp (dạy 10 buổi/tuần) |
393 |
379 |
399 |
409 |
425 |
490 |
8 |
Nhu cầu nhân viên trợ giảng |
|
|
|
|
|
|
|
Số trường |
179 |
178 |
178 |
181 |
186 |
193 |
|
Số điểm trường |
635 |
637 |
635 |
630 |
636 |
642 |
|
Số lớp |
1437 |
1460 |
1477 |
1488 |
1513 |
1545 |
9 |
Tài liệu cần để tăng cường Tiếng Việt cho GV và HS |
|
|
|
0 |
|
|
|
Số trường |
252 |
253 |
253 |
258 |
263 |
269 |
|
Số điểm trường |
875 |
877 |
876 |
860 |
873 |
878 |
10 |
Văn phòng phẩm cần để xây dựng môi trường tiếng Việt |
|
|
|
0 |
|
|
|
Số trường |
282 |
281 |
280 |
285 |
288 |
294 |
|
Số điểm trường |
874 |
876 |
875 |
866 |
872 |
877 |
II. CƠ SỞ VẬT CHẤT CẦN BỔ SUNG |
|||||||
1 |
Trường, lớp |
|
17 |
17 |
|
17 |
|
|
Xây thêm trường học mới (trường) |
29 |
30 |
28 |
30 |
32 |
38 |
|
Xây thêm phòng học mới hằng năm (phòng) |
260 |
322 |
301 |
279 |
265 |
403 |
2 |
Khối phòng chức năng |
|
|
|
0 |
|
|
|
Phòng bảo vệ |
90 |
73 |
52 |
50 |
51 |
50 |
|
Phòng y tế |
100 |
83 |
63 |
1 58 |
62 |
59 |
|
Nhà bếp phục vụ cho bán trú |
51 |
51 |
60 |
53 |
59 |
66 |
|
Thư viện, |
84 |
79 |
71 - |
65 |
65 |
67 |
|
Thiết bị |
89 |
79 |
76 |
70 |
68 |
70 |
|
Nhà vệ sinh HS |
200 |
186 |
165 |
146 |
147 |
166 |
|
Nhà vệ sinh GV |
155 |
138 |
133 |
120 |
123 |
140 |
|
Hệ thống nước sạch |
193 |
184 |
188 |
179 |
174 |
. 171 |
|
Sân chơi |
102 |
109 |
107 |
98 |
101 |
110 |
|
Nhà đa năng |
71 |
67 |
64 |
63 |
72 |
76 |
3 |
Xây dựng thư viện |
|
|
0 |
|
|
|
|
Thư viện đạt chuẩn |
48 |
63 |
72 |
71 |
77 |
85 |
|
Trang bị tài liệu bổ trợ, học liệu, tài liệu đọc cho HSDT |
4369 |
4612 |
4754 |
4839 |
4928 |
5122 |
|
Xây dựng thư viện ngoài trời |
53 |
68 |
72 |
82 |
98 |
109 |
|
Xây dựng thư viện góc lớp, thư viện xanh, thư viện lưu |
395 |
435 |
498 |
525 |
579 |
547 |
4 |
Mua sắm trang thiết bị (bộ) |
|
0 |
0 |
|
|
|
|
Máy chiếu |
165 |
210 |
198 |
186 |
219 |
247 |
|
Máy vi tính |
1221 |
1242 |
1284 |
1203 |
1363 |
1552 |
|
Thiết bị dạy học theo danh mục chuẩn |
1017 |
994 |
812 |
811 |
818 |
910 |
III. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GV VÀ HỖ TRỢ TRẺ EM NGHÈO |
|||||||
1 |
Đào tạo GV |
|
|
|
|
|
|
|
Bồi dưỡng tiêu chuẩn GV (người) |
645 |
712 |
635 |
627 |
654 |
760 |
|
Đào tạo mới GV (người) |
21 |
93 |
52 |
56 |
59 |
65 |
2 |
Bồi dưỡng GV (người) |
|
34 |
|
|
|
|
|
GV học tiếng dân tộc |
1383 |
1423 |
1359 |
1360 |
1242 |
1306 |
|
Tập huấn các phương pháp và kĩ năng tăng cường TV |
2860 |
2759 |
2616 |
2616 |
2655 |
2745 |
|
Tập huấn dạy học TV như ngôn ngữ thứ 2 |
2477 |
2438 |
2340 |
2179 |
2212 |
2286 |
3 |
Tập huấn, bồi dưỡng về Tiếng Việt cho cha mẹ HS (người) |
|
|
|
|
|
|
|
Tài liệu tuyên truyền |
5256 |
6822 |
6572 |
6832 |
6588 |
7756 |
|
Tài liệu tập huấn kiến thức về TCTV cho HSDTTS |
5532 |
7031 |
6602 |
6772 |
6439 |
7230 |
4 |
Hỗ trợ- học sinh nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
Bán trú ăn trưa để học 2 buổi/ngày |
10343 |
11884 |
12111 |
13162 |
14604 |
15633 |
|
Sách vở, đồ dùng học tập, tài liệu đọc thêm |
17490 |
18677 |
18187 |
18407 |
19054 |
20623 |
IV. DIỆN TÍCH ĐẤT CẦN ĐỂ MỞ RỘNG QUY MÔ (m2) |
41550 |
63100 |
67800 |
59300 |
100541 |
151441 |