Quyết định 70/2025/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ việc làm Vĩnh Long thuộc Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu | 70/2025/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 18/09/2025 |
Ngày có hiệu lực | 18/09/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | Lữ Quang Ngời |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/2025/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 18 tháng 9 năm 2025 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13;
Căn cứ Nghị định số 23/2021/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều 37 và Điều 39 của Luật Việc làm về Trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm;
Căn cứ Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 10/2025/TT-BNV ngày 19 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và lĩnh vực nội vụ của phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 130/TTr-SNV ngày 07 tháng 8 năm 2025;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ việc làm Vĩnh Long thuộc Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Long.
1. Trung tâm Dịch vụ việc làm (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Long (sau đây gọi tắt là Sở) có chức năng tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động, cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động; thu thập, phân tích, dự báo và cung ứng thông tin thị trường lao động; tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực tìm kiếm việc làm và đào tạo kỹ năng, dạy nghề; thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản tại Kho bạc và các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện về tổ chức, số lượng người làm việc và hoạt động của Sở.
1. Hoạt động tư vấn:
a) Tư vấn, định hướng về nghề nghiệp, khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động lựa chọn ngành nghề, phương án đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện phù hợp với khả năng và nguyện vọng;
b) Tư vấn việc làm cho người lao động để lựa chọn vị trí việc làm phù hợp với khả năng và nguyện vọng; tư vấn về kỹ năng tham gia dự tuyển; về tự tạo việc làm, tìm việc làm trong nước và ngoài nước;
c) Tư vấn cho người sử dụng lao động về tuyển, sử dụng và quản lý lao động; về quản trị và phát triển việc làm, phát triển nguồn nhân lực;
d) Tư vấn về chính sách lao động, việc làm cho người lao động, người sử dụng lao động.
2. Giới thiệu việc làm cho người lao động.
3. Cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động, gồm:
a) Tuyển lao động thông qua thi tuyển để lựa chọn những người đủ điều kiện, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động;
b) Cung ứng lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Giới thiệu lao động cho doanh nghiệp được cấp phép đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, tổ chức cá nhân đầu tư ra nước ngoài hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên cơ sở quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
4. Thu thập và cung cấp thông tin thị trường lao động.
5. Phân tích và dự báo thị trường lao động.
6. Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm.
7. Đào tạo kỹ năng tham gia phỏng vấn, tìm kiếm việc làm và các kỹ năng làm việc khác; giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/2025/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 18 tháng 9 năm 2025 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13;
Căn cứ Nghị định số 23/2021/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều 37 và Điều 39 của Luật Việc làm về Trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm;
Căn cứ Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 10/2025/TT-BNV ngày 19 tháng 6 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và lĩnh vực nội vụ của phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 130/TTr-SNV ngày 07 tháng 8 năm 2025;
Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ việc làm Vĩnh Long thuộc Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Long.
1. Trung tâm Dịch vụ việc làm (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Long (sau đây gọi tắt là Sở) có chức năng tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động, cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động; thu thập, phân tích, dự báo và cung ứng thông tin thị trường lao động; tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực tìm kiếm việc làm và đào tạo kỹ năng, dạy nghề; thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp; thực hiện các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản tại Kho bạc và các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện về tổ chức, số lượng người làm việc và hoạt động của Sở.
1. Hoạt động tư vấn:
a) Tư vấn, định hướng về nghề nghiệp, khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động lựa chọn ngành nghề, phương án đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện phù hợp với khả năng và nguyện vọng;
b) Tư vấn việc làm cho người lao động để lựa chọn vị trí việc làm phù hợp với khả năng và nguyện vọng; tư vấn về kỹ năng tham gia dự tuyển; về tự tạo việc làm, tìm việc làm trong nước và ngoài nước;
c) Tư vấn cho người sử dụng lao động về tuyển, sử dụng và quản lý lao động; về quản trị và phát triển việc làm, phát triển nguồn nhân lực;
d) Tư vấn về chính sách lao động, việc làm cho người lao động, người sử dụng lao động.
2. Giới thiệu việc làm cho người lao động.
3. Cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động, gồm:
a) Tuyển lao động thông qua thi tuyển để lựa chọn những người đủ điều kiện, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động;
b) Cung ứng lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Giới thiệu lao động cho doanh nghiệp được cấp phép đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, tổ chức cá nhân đầu tư ra nước ngoài hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên cơ sở quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
4. Thu thập và cung cấp thông tin thị trường lao động.
5. Phân tích và dự báo thị trường lao động.
6. Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm.
7. Đào tạo kỹ năng tham gia phỏng vấn, tìm kiếm việc làm và các kỹ năng làm việc khác; giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm.
9. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho viên chức và người lao động của Trung tâm; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho viên chức và người lao động làm việc tại Trung tâm.
10. Thực hiện các chế độ thống kê, báo cáo theo quy định.
11. Thực hiện quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, số lượng người làm việc, người lao động; chế độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, người lao động.
12. Quản lý tài chính, quản lý và sử dụng tài sản công, trang thiết bị của Trung tâm theo quy định của pháp luật. Khai thác sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích, đúng tiêu chuẩn, định mức sử dụng theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm.
13. Cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; khai thác, sử dụng cơ sở vật chất sau khi đã đáp ứng yêu cầu phục vụ các hoạt động có liên quan đối với người lao động, tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ theo đúng quy định của pháp luật nhằm tăng nguồn thu cho Trung tâm.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Giám đốc Sở giao.
1. Lãnh đạo Trung tâm: gồm Giám đốc và 05 Phó Giám đốc (Lộ trình đến năm 2030 thực hiện đảm bảo số lượng cấp phó theo quy định).
a) Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm;
b) Phó Giám đốc Trung tâm là người giúp việc cho Giám đốc Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Trung tâm vắng mặt, một Phó Giám đốc Trung tâm được Giám đốc Trung tâm ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Trung tâm.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi giữ chức vụ, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Đào tạo - Thị trường việc làm;
c) Phòng Tư vấn - Bảo hiểm thất nghiệp.
3. Các Chi nhánh
a) Chi nhánh 1 - Trung tâm Dịch vụ việc làm Vĩnh Long: Số 119A, Nguyễn Thị Định, phường Phú Tân, tỉnh Vĩnh Long;
b) Chi nhánh 2 - Trung tâm Dịch vụ việc làm Vĩnh Long: Số 542 Kiên Thị Nhẫn, phường Nguyệt Hóa, tỉnh Vĩnh Long.
Điều 4. Số lượng người làm việc, chỉ tiêu hợp đồng lao động
Số lượng người làm việc, chỉ tiêu hợp đồng lao động (nếu có) của Trung tâm thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 9 năm 2025.
2. Quyết định này bãi bỏ Quyết định số 36/2025/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ việc làm trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Long.
3. Quyết định số 636/QĐ-UBND ngày 01 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc thành lập Trung tâm dịch vụ việc làm Bến Tre thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bến Tre; Quyết định số 689/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Dịch vụ việc làm trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Trà Vinh, hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
4. Trường hợp các văn bản được viện dẫn áp dụng tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm Vĩnh Long, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |