Từ khóa gợi ý:
Không tìm thấy từ khóa phù hợp
Việc làm có thể bạn quan tâm
Không tìm thấy việc làm phù hợp

Quyết định 6126/QĐ-UBND năm 2025 phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ Thành phố Hà Nội giai đoạn 2026-2030, định hướng đến năm 2035

Số hiệu 6126/QĐ-UBND
Ngày ban hành 10/12/2025
Ngày có hiệu lực 10/12/2025
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Mạnh Quyền
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6126/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2025

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2026 - 2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2025;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;

Căn cứ Nghị định số 205/2025/NĐ-CP ngày 14/7/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;

Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 6773/TTr-SCT-STC ngày 10 tháng 11 năm 2025 về việc ban hành Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố Hà Nội giai đoạn 2026 - 2030, định hướng đến năm 2035,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố Hà Nội giai đoạn 2026 - 2030, định hướng đến năm 2035(Chương trình kèm theo).

Điều 2. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các xã, phường; các đơn vị có liên quan căn cứ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố Hà Nội giai đoạn 2026 - 2030, định hướng đến năm 2035, triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các xã, phường; các Hội, Hiệp hội trên địa bàn Thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Báo: HNM, KT&ĐT; Đài PT&TH HN;
- VPUBTP: CVP, PCVPN.T.N. Anh, KT;
- Lưu: VT, KT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Mạnh Quyền

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2026 - 2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035
(Kèm theo Quyết định số    /QĐ-UBND ngày    tháng    năm 2025 của UBND thành phố Hà Nội)

PHẦN I

SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH

1. Sự cần thiết

Hiện nay, số lượng doanh nghiệp thành lập mới đang gia tăng mạnh mẽ, tuy nhiên tập trung chủ yếu trong các ngành dịch vụ, tài chính, thương mại, trong khi các ngành sản xuất công nghiệp có tốc độ tăng thấp hơn rất nhiều do đầu tư vào sản xuất ở các lĩnh vực công nghệ, chế tạo gặp nhiều khó khăn hơn.

Tính đến quý II/2025, tổng số lượng doanh nghiệp đăng ký trên địa bàn thành phố Hà Nội là 415.289 doanh nghiệp, với 218.282 doanh nghiệp đang hoạt động, chiếm khoảng 23% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên cả nước (940.078 doanh nghiệp). Năm 2024 có 28.937 doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn thành phố, với số vốn đăng ký là hơn 290.464,9 tỷ đồng, ước tính bình quân mỗi năm, số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trên địa bàn thành phố Hà Nội tăng bình quân 4,82%, cao hơn mức tăng trung bình của cả nước (3,94%); số doanh nghiệp của Hà Nội đang hoạt động tăng 5,87%/năm cao hơn mức tăng của cả nước (5,21%), cộng đồng doanh nghiệp tạo thêm hơn 200.000 việc làm mới.

Trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng: Công nghiệp chế biến, chế tạo có 8.799 doanh nghiệp; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, hơi nước 773 doanh nghiệp; Cung cấp nước, xử lý rác, nước thải 481 doanh nghiệp; Xây dựng 19.483 doanh nghiệp.

Năm 2024, nền kinh tế thế giới tiếp tục đối mặt nhiều thử thách, trong bối cảnh xung đột vũ trang kéo dài và xu hướng lan rộng ở nhiều điểm nóng, cạnh tranh chiến lược ngày càng gay gắt; giá xăng dầu, hàng hóa cơ bản, cước vận tải biến động mạnh; kinh tế, thương mại phục hồi chậm, thiếu vững chắc; tổng đầu tư toàn cầu sụt giảm; tỷ giá, lãi suất biến động khó lường; thiên tai, biến đổi khí hậu, an ninh năng lượng, lương thực, an ninh mạng vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ, thách thức, tác động đến tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, nhất là hiện tượng thời tiết cực đoan gia tăng về cường độ, nhưng với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị trong việc thực hiện linh hoạt, hiệu quả trước những tác động bên ngoài, đồng thời chỉ đạo, điều hành giải quyết những vấn đề đột xuất phát sinh, ứng phó khắc phục hậu quả cơn bão số 3 (Yagi) gây ra. Trước tình hình đó, Thành phố đã bám sát, quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; các Nghị quyết, Chỉ thị, Kết luận của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; của Thành ủy, HĐND và UBND Thành phố với tinh thần nghiêm túc, trách nhiệm, kỷ cương; chủ động, kịp thời, quyết tâm đổi mới sáng tạo mạnh mẽ trong điều hành, nhất là tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành và địa phương thực hiện hiệu quả các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Nhờ đó, kinh tế Thành phố tiếp tục duy trì tăng trưởng, an sinh xã hội được đảm bảo.

Về phát triển kinh tế: Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) theo giá so sánh năm 2024 tăng 6,52% so với năm trước; trong đó: Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,21%, đóng góp 1,34 điểm % vào mức tăng GRDP (giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tăng 6,2%; ngành xây dựng tăng 6,21%). Chất lượng, hiệu quả tăng trưởng kinh tế và sức cạnh tranh được cải thiện. Năng suất lao động năm 2024 đạt 346,9 triệu đồng/lao động (giá hiện hành), gấp 1,6 lần bình quân cả nước. Theo giá so sánh, năng suất lao động tăng 4,45% so với năm 2023 do trình độ của người lao động được cải thiện (tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2024 đạt 74,3%, cao hơn 1,1 điểm phần trăm so với năm 2023). GRDP bình quân đầu người năm 2024 theo giá hiện hành đạt 163,5 triệu đồng, tăng 8,8% so với năm 2023. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm dần khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, tăng khu vực công nghiệp, dịch vụ. Cụ thể: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 1,96%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 22,79%; khu vực dịch vụ chiếm 65,6%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 9,65% (cơ cấu GRDP năm 2023 tương ứng là: 1,98%; 23,17%; 64,89% và 9,96%).

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) năm 2024 tăng 5,9% so với năm 2023, trong đó: Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,4%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt tăng 9,2%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 10,8%; khai khoáng tăng 1,8%. Một số ngành công nghiệp chủ lực chiếm tỷ trọng lớn trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có chỉ số IIP đạt mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước như: Sản xuất máy móc thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 27,7%; sản xuất trang phục tăng 9,8%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 8,9%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 8,3%; sản xuất giường tủ, bàn, ghế tăng 8,1%; dệt tăng 7,8%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 7,5%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 6,6%; công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 6,6%; sản xuất thiết bị điện tăng 6,5%; sản xuất sản phẩm từ cao su plastic tăng 6,5%. Một số ngành có chỉ số sản xuất giảm so cùng kỳ như: Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 4,3%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 0,5%. Trong năm 2024, một số sản phẩm công nghiệp tăng cao so với năm trước như: Thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh đạt 2.000 tấn, tăng 24,5%; quạt các loại đạt 2,3 triệu chiếc, tăng 13,4%; giấy các loại đạt 58.600 tấn, tăng 10,7%; điện thương phẩm đạt 26.098 triệu kWh, tăng 9,2%; xà phòng giặt đạt 25 tấn, tăng 8,7%; động cơ điện đạt 115.600 chiếc, tăng 7,8%; lắp ráp xe máy đạt 423.400 chiếc, tăng 6,7%;... Bên cạnh đó, có một số sản phẩm giảm như: Lắp ráp ô tô 353 chiếc, giảm 15,8%; bánh kẹo các loại 40.000 tấn, giảm 4,8%; giày dép da 1,3 triệu đôi, giảm 3,3%;...

Thực hiện Chương trình hành động số 03/CTr-UBND ngày 13/02/2025 của UBND Thành phố về Triển khai thực hiện Kế hoạch số 292-KH/TU ngày 20/01/2025 của Thành ủy triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo kết luận chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm tại các buổi làm việc với Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội với mục tiêu tăng tốc, bứt phá thực hiện các chỉ tiêu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và chuẩn bị, củng cố các yếu tố nền tảng, làm tiền đề để Thủ đô vững bước vào kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên vươn mình giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc. Phấn đấu đạt tăng trưởng 8% trở lên năm 2025, đồng thời xây dựng và thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026-2030, trong đó mục tiêu tăng trưởng đạt 2 con số.

[...]
0

CHỦ QUẢN: Công ty TNHH THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Mã số thuế: 0315459414, cấp ngày: 04/01/2019, nơi cấp: Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM.

Đại diện theo pháp luật: Ông Bùi Tường Vũ

GP thiết lập trang TTĐTTH số 30/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP.HCM cấp ngày 15/06/2022.

Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm số: 4639/2025/10/SLĐTBXH-VLATLĐ cấp ngày 25/02/2025.

Địa chỉ trụ sở: P.702A, Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, phường Phú Nhuận, TP. HCM

THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...
Thư Viện Nhà Đất
Thư Viện Nhà Đất
...hiểu pháp lý, rõ quy hoạch, giao dịch nhanh...