Quyết định 507/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu | 507/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 17/03/2020 |
Ngày có hiệu lực | 17/03/2020 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký | Phan Văn Đa |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 507/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 17 tháng 3 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY CHẾ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI LƯU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ;
Căn cứ Thông tư số 10/2014/TT-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về việc sử dụng tài liệu tại Phòng đọc của các Lưu trữ lịch sử;
Căn cứ Thông tư số 05/2015/TT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định Danh mục tài liệu hạn chế sử dụng tại Lưu trữ lịch sử;
Căn cứ Thông tư số 275/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng tài liệu lưu trữ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chi cục Văn thư lưu trữ; Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
KHAI
THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI LƯU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2020 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định cụ thể công tác quản lý, tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử tỉnh Lâm Đồng.
2. Quy chế áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân (bao gồm cả cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài) có nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ (gọi tắt là độc giả) tại Lưu trữ lịch sử tỉnh để phục vụ công tác, nghiên cứu khoa học, lịch sử và nhu cầu chính đáng khác.
1. Tài liệu lưu trữ là bản chính, bản gốc của tài liệu được ghi trên giấy, phim, ảnh, băng hình, đĩa hình, băng âm thanh, đĩa âm thanh hoặc các vật mang tin khác; trong trường hợp không còn bản chính, bản gốc thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp.
2. Tài liệu lưu trữ được hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử, được quản lý tập trung tại Lưu trữ lịch sử tỉnh.
3. Tài liệu lưu trữ tỉnh Lâm Đồng thuộc thành phần của Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam; không một cơ quan, tập thể, cá nhân nào được chiếm dụng làm của riêng; nghiêm cấm các hành vi xâm hại đến tài liệu lưu trữ.
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 507/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 17 tháng 3 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY CHẾ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI LƯU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ;
Căn cứ Thông tư số 10/2014/TT-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về việc sử dụng tài liệu tại Phòng đọc của các Lưu trữ lịch sử;
Căn cứ Thông tư số 05/2015/TT-BNV ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định Danh mục tài liệu hạn chế sử dụng tại Lưu trữ lịch sử;
Căn cứ Thông tư số 275/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng tài liệu lưu trữ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chi cục Văn thư lưu trữ; Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
KHAI
THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI LƯU TRỮ LỊCH SỬ TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2020 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, Đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định cụ thể công tác quản lý, tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử tỉnh Lâm Đồng.
2. Quy chế áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân (bao gồm cả cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài) có nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ (gọi tắt là độc giả) tại Lưu trữ lịch sử tỉnh để phục vụ công tác, nghiên cứu khoa học, lịch sử và nhu cầu chính đáng khác.
1. Tài liệu lưu trữ là bản chính, bản gốc của tài liệu được ghi trên giấy, phim, ảnh, băng hình, đĩa hình, băng âm thanh, đĩa âm thanh hoặc các vật mang tin khác; trong trường hợp không còn bản chính, bản gốc thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp.
2. Tài liệu lưu trữ được hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử, được quản lý tập trung tại Lưu trữ lịch sử tỉnh.
3. Tài liệu lưu trữ tỉnh Lâm Đồng thuộc thành phần của Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam; không một cơ quan, tập thể, cá nhân nào được chiếm dụng làm của riêng; nghiêm cấm các hành vi xâm hại đến tài liệu lưu trữ.
Điều 3. Các hình thức sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ Lịch sử
1. Sử dụng tài liệu tại Phòng đọc.
2. Xuất bản ấn phẩm lưu trữ.
3. Giới thiệu tài liệu lưu trữ trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử.
4. Triển lãm, trưng bày tài liệu lưu trữ.
5. Trích dẫn tài liệu lưu trữ trong công trình nghiên cứu.
6. Sao, chứng thực lưu trữ.
Điều 4. Mục tiêu, nguyên tắc khai thác và sử dụng tài liệu tại Lưu trữ lịch sử tỉnh
1. Việc khai thác, sử dụng tài liệu tại Lưu trữ lịch sử nhằm phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ, giữ gìn bí mật Nhà nước, đáp ứng nhu cầu công tác, nghiên cứu khoa học, lịch sử và các nhu cầu chính đáng khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Các nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ lịch sử tại Lưu trữ lịch sử tỉnh không được quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 5. Khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam khai thác, sử dụng tài liệu thuộc Danh mục tài liệu đặc biệt quý, hiếm của tỉnh; tài liệu ký gửi của cá nhân khi được sự đồng ý của cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp của cá nhân ký gửi tài liệu.
2. Giám đốc Sở Nội vụ cho phép cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam khai thác, sử dụng tài liệu thuộc Danh mục tài liệu quý, hiếm của tỉnh.
3. Giám đốc Trung tâm Lưu trữ lịch sử
- Xét duyệt hoặc đề nghị xét duyệt đối với các trường hợp khai thác tài liệu thuộc Danh mục tài liệu hạn chế sử dụng. Đồng ý hoặc từ chối việc khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ theo phân cấp quản lý.
- Cho phép cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác và sử dụng tài liệu bảo quản tại Lưu trữ lịch sử tỉnh trừ các trường hợp quy định tại Khoản 1, 2 Điều này.
4. Việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ thuộc Danh mục bí mật Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 11 Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước năm 2018.
Điều 6. Mang tài liệu lưu trữ ra khỏi Lưu trữ lịch sử
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu mang tài liệu tại Lưu trữ lịch sử ra nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 34 Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ
1. Trách nhiệm của Giám đốc Trung tâm Lưu trữ lịch sử
- Trình cấp có thẩm quyền xem xét, cho phép khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ của người có nhu cầu theo thẩm quyền quy định của quy chế này.
- Ký phê duyệt các loại phiếu yêu cầu khai thác và sử dụng tài liệu đúng quy định.
- Tổ chức việc khai thác tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử theo đúng Quy chế này.
- Quản lý tài liệu của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ Lịch sử và các thành phần tài liệu khác đang bảo quản tại Kho Lưu trữ lịch sử.
- Quản lý, bảo quản các công cụ tra cứu tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ Lịch sử tỉnh.
- Tổ chức công bố, niêm yết, công khai thủ tục, thời gian, sử dụng tài liệu lưu trữ tại cơ quan và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Trách nhiệm của công chức, viên chức Trung tâm Lưu trữ lịch sử tỉnh
- Làm thủ tục tiếp nhận yêu cầu và giao, nhận tài liệu lưu trữ cho độc giả.
- Thu, nộp phí sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện đúng quy trình khai thác và sử dụng tài liệu, đảm bảo bí mật tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn độc giả sử dụng tài liệu, đọc tài liệu, sử dụng các công cụ tra cứu, nắm vững các nguyên tắc sử dụng và sao chụp tài liệu lưu trữ tại phòng đọc.
- Theo dõi việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử tỉnh.
3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử tỉnh
- Thực hiện nghiêm quy chế này, nội quy Phòng đọc và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Nộp phí sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Khai thác, sử dụng tài liệu tại Phòng đọc
Thực hiện theo Quyết định số 2475/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ và Quyết định số 17/QĐ-CCVTLT ngày 20 tháng 12 năm 2018 của Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Lâm Đồng về việc công bố hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2015.
Điều 9. Xuất bản ấn phẩm lưu trữ
1. Tài liệu thuộc thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Giám đốc Sở Nội vụ, Trung tâm Lưu trữ lịch sử báo cáo Chi cục Văn thư - Lưu trữ, Sở Nội vụ đề cương ấn phẩm cho cấp có thẩm quyền tương ứng xem xét, phê duyệt bằng văn bản trước khi gửi hồ sơ qua Sở Thông tin và Truyền thông để được cấp giấy phép xuất bản.
2. Tài liệu thuộc thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng của Trung tâm Lưu trữ lịch sử thì báo cáo Chi cục Văn thư - Lưu trữ, Sở Nội vụ trước khi gửi hồ sơ đến Sở Thông tin và Truyền thông để xin cấp giấy phép xuất bản và chịu trách nhiệm xuất bản theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Giới thiệu tài liệu lưu trữ trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử
1. Tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử tỉnh được giới thiệu trên phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài), cổng thông tin điện tử của tỉnh, Sở Nội vụ và Chi cục Văn thư - Lưu trữ.
2. Chỉ giới thiệu trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử những nội dung thông tin chung về các phông tài liệu và những tài liệu lưu trữ được sử dụng rộng rãi.
3. Trung tâm Lưu trữ lịch sử căn cứ vào các tài liệu lưu trữ tra tìm được để biên soạn một hệ thống những thư mục giới thiệu tài liệu chuyên đề, sự kiện để phục vụ theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
Điều 11. Triển lãm, trưng bày tài liệu lưu trữ
Trung tâm Lưu trữ lịch sử tham mưu Chi cục Văn thư - Lưu trữ, Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch triển lãm chuyên đề, trưng bày tài liệu lưu trữ; phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan xây dựng các gian triển lãm, giới thiệu tài liệu lưu trữ nhằm phục vụ cho các mục đích tuyên truyền nhân dịp các ngày lễ lớn theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
Không trưng bày bản gốc, bản chính, chỉ trưng bày các ban chứng thực và bản sao từ nguyên bản.
Điều 12. Trích dẫn tài liệu lưu trữ trong công trình nghiên cứu
Trung tâm Lưu trữ lịch sử thực hiện trích dẫn tài liệu lưu trữ phục vụ cho khai thác sử dụng tài liệu theo nguyên tắc: Tác giả, tựa đề công trình, năm của công trình, số trang tài liệu lưu trữ.
Điều 13. Sao, chứng thực tài liệu lưu trữ
1. Trung tâm Lưu trữ lịch sử thực hiện việc sao tài liệu và chứng thực tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật.
2. Bản sao tài liệu lưu trữ, bản chứng thực lưu trữ cỏ giá trị pháp lý như tài liệu lưu trữ gốc trong quan hệ, giao dịch.
3. Việc thực hiện chứng thực lưu trữ phải đảm bảo trung thực, khách quan, chính xác. Người chứng thực phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chứng thực.
Điều 14. Trách nhiệm cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ lịch sử có trách nhiệm thực hiện nghiêm Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh đến Sở Nội vụ (qua Trung tâm Lưu trữ lịch sử thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ, Sở Nội vụ) để tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và đúng theo các quy định của pháp luật./.