Quyết định 448/QĐ-UBND năm 2025 điều chỉnh mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Số hiệu | 448/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 17/06/2025 |
Ngày có hiệu lực | 17/06/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kon Tum |
Người ký | Y Ngọc |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 448/QĐ-UBND |
Kon Tum, ngày 17 tháng 6 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH MỨC HỖ TRỢ TIỀN ĐIỆN HÀNG THÁNG CHO HỘ NGHÈO, HỘ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 190/2014/TT-BTC ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội;
Căn cứ Nghị định số 180/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 174/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội;
Căn cứ Quyết định số 1279/QĐ-BCT ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về giá bán điện;
Theo đề nghị của Liên ngành: Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Dân tộc và Tôn giáo tại Công văn số 2737/LN:STC-SNNMT-SCT-SYT-SDTTG ngày 02 tháng 6 năm 2025[1].
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng (chưa tính thuế giá trị gia tăng) cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể như sau:
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến ngày 09 tháng 5 năm 2025 là 56.790 đồng/hộ/tháng.
- Từ ngày 10 tháng 5 năm 2025 trở đi: 59.520 đồng/hộ/tháng.
Căn cứ mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định tại thời điểm hỗ trợ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố[2] tính toán, xác định mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo phương pháp tính tại Quyết định số 32/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh và chi trả kịp thời chế độ, chính sách cho đối tượng trên địa bàn theo đúng quy định.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các Phòng ban chuyên môn phối hợp Kho bạc Nhà nước xác nhận kinh phí thực hiện chính sách do cấp huyện chi trả đến ngày 30 tháng 6 năm 2025 và thực hiện bàn giao cho các xã (mới) trước khi kết thúc hoạt động theo nguyên tắc đối tượng trên địa bàn xã nào do xã đó quản lý, tiếp tục chi trả chế độ, chính sách và báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định.
2. Kết thúc niên độ 2025, Ủy ban nhân dân cấp xã (mới) có trách nhiệm báo cáo quyết toán thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội năm 2025 (chi tiết số hộ nghèo, hộ chính sách xã hội, kinh phí thực hiện tương ứng trên địa bàn, kèm theo xác nhận của Kho bạc Nhà nước), bao gồm cả phần kinh phí thực hiện chính sách do cấp huyện chi trả trước ngày 01 tháng 7 năm 2025, gửi về Sở Tài chính trước ngày 10 tháng 02 năm 2026 để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính thẩm định và cấp bổ sung kinh phí cho địa phương để phân bổ hoàn trả lại cho các xã (mới) còn thiếu nguồn thực hiện (nếu có) theo quy định.
Điều 3. Giám đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Môi trường, Công Thương; Y tế; Dân tộc và Tôn giáo; Giám đốc Kho bạc Nhà nước khu vực XIV; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 448/QĐ-UBND |
Kon Tum, ngày 17 tháng 6 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH MỨC HỖ TRỢ TIỀN ĐIỆN HÀNG THÁNG CHO HỘ NGHÈO, HỘ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 190/2014/TT-BTC ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội;
Căn cứ Nghị định số 180/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 174/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội;
Căn cứ Quyết định số 1279/QĐ-BCT ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về giá bán điện;
Theo đề nghị của Liên ngành: Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Y tế, Sở Dân tộc và Tôn giáo tại Công văn số 2737/LN:STC-SNNMT-SCT-SYT-SDTTG ngày 02 tháng 6 năm 2025[1].
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng (chưa tính thuế giá trị gia tăng) cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể như sau:
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến ngày 09 tháng 5 năm 2025 là 56.790 đồng/hộ/tháng.
- Từ ngày 10 tháng 5 năm 2025 trở đi: 59.520 đồng/hộ/tháng.
Căn cứ mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định tại thời điểm hỗ trợ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố[2] tính toán, xác định mức hỗ trợ tiền điện hàng tháng cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội theo phương pháp tính tại Quyết định số 32/QĐ-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh và chi trả kịp thời chế độ, chính sách cho đối tượng trên địa bàn theo đúng quy định.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các Phòng ban chuyên môn phối hợp Kho bạc Nhà nước xác nhận kinh phí thực hiện chính sách do cấp huyện chi trả đến ngày 30 tháng 6 năm 2025 và thực hiện bàn giao cho các xã (mới) trước khi kết thúc hoạt động theo nguyên tắc đối tượng trên địa bàn xã nào do xã đó quản lý, tiếp tục chi trả chế độ, chính sách và báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định.
2. Kết thúc niên độ 2025, Ủy ban nhân dân cấp xã (mới) có trách nhiệm báo cáo quyết toán thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội năm 2025 (chi tiết số hộ nghèo, hộ chính sách xã hội, kinh phí thực hiện tương ứng trên địa bàn, kèm theo xác nhận của Kho bạc Nhà nước), bao gồm cả phần kinh phí thực hiện chính sách do cấp huyện chi trả trước ngày 01 tháng 7 năm 2025, gửi về Sở Tài chính trước ngày 10 tháng 02 năm 2026 để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính thẩm định và cấp bổ sung kinh phí cho địa phương để phân bổ hoàn trả lại cho các xã (mới) còn thiếu nguồn thực hiện (nếu có) theo quy định.
Điều 3. Giám đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Môi trường, Công Thương; Y tế; Dân tộc và Tôn giáo; Giám đốc Kho bạc Nhà nước khu vực XIV; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |