Quyết định 4057/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án "Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020-2025"
Số hiệu | 4057/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 07/10/2019 |
Ngày có hiệu lực | 07/10/2019 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Người ký | Lê Ngọc Hoa |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4057/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 07 tháng 10 năm 2019 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 04/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia an toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 2732/SYT-NVY ngày 30/9/2019 về việc ban hành Đề án "Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020 - 2025",
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
NÂNG
CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4057/QĐ-UBND ngày 07/10/2019 của UBND tỉnh)
I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Trong thời gian qua, công tác chỉ đạo, điều hành về an toàn thực phẩm luôn nhận được sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự vào cuộc của các cơ quan, ban, ngành và các tổ chức chính trị - xã hội nên công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh đã được cải thiện đáng kể. Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Chỉ thị số 19/2011/CT-TU ngày 20/6/2011 về việc tăng cường công tác quản lý giết mổ gia súc, gia cầm nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An và Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 09/5/2017 về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An. UBND tỉnh đã triển khai kịp thời, có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Trung ương Đảng, Chính phủ, các bộ ngành liên quan và của Tỉnh ủy Nghệ An. Đồng thời, UBND tỉnh đã ban hành các chỉ thị, quyết định, kế hoạch, các văn bản chỉ đạo về công tác quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh, trong đó một số văn bản mang tính chiến lược lâu dài và phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm cụ thể cho các cơ quan quản lý như: Quyết định số 2301/QĐ-UBND.VX ngày 25/6/2012 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia an toàn thực phẩm giai đoạn 2012 - 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn Nghệ An; Quyết định số 3396/QĐ-UBND ngày 06/8/2015 phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 45/2018/QĐ-UBND ngày 18/10/2018 Quy định phân công, phân cấp và phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An và Quyết định số 15/2019/QĐ-UBND ngày 14/5/2019 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 45/2018/QĐ-UBND ngày 18/10/2018 của UBND tỉnh,... Ngoài ra, các sở, ban, ngành, chính quyền cơ sở cũng đã triển khai đầy đủ, kịp thời đối với công tác an toàn thực phẩm theo phân công, phân cấp quản lý. Việc triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo đã tác động tích cực đến các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh. Từ năm 2016 đến năm 2018, toàn tỉnh đã tổ chức tập huấn 1.080 lớp với 47.202 người tham gia; tổ chức 912 buổi nói chuyện; 38 hội nghị, hội thảo; đăng tải 787 bài báo; treo 5.889 băng rôn; xây dựng 64.736 tờ rơi; phát hành 5.244 đĩa tiếng, đĩa hình tuyên truyền an toàn thực phẩm,...; tổ chức 4.317 cuộc thanh tra, kiểm tra liên ngành, chuyên ngành với tổng số 64.894 cơ sở; trong đó, số cơ sở đạt 51.428, số cơ sở bị nhắc nhở 7.600 cơ sở; số cơ sở xử phạt bổ sung 708 cơ sở và số cơ sở xử lý vi phạm hành chính 1.866 cơ sở với tổng số tiền phạt 2.808.703.800 đồng. Triển khai hoạt động giám sát mối nguy về an toàn thực phẩm với tổng số mẫu là 3.211 mẫu, có 3024 mẫu đạt chỉ tiêu vi sinh vật, hóa học, 187 mẫu không đảm bảo an toàn thực phẩm, kịp thời cảnh báo và phòng ngừa ngộ độc thực phẩm, các bệnh lây truyền qua thực phẩm. Xây dựng các mô hình điểm an toàn thực phẩm như: VietGAP sản xuất, trồng trọt; chăn nuôi GAFIP, mô hình điểm "Bếp ăn tập thể, nhà hàng trong khách sạn đủ điều kiện an toàn thực phẩm", xây dựng chợ thí điểm an toàn thực phẩm,...Công tác phối hợp liên ngành được duy trì thường xuyên giữa các sở, ban, ngành và các tổ chức chính trị - xã hội; giữa các cơ quan quản lý từ tỉnh đến cơ sở trong các hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm như tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật về an toàn thực phẩm; thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm; giám sát phòng chống ngộ độc thực phẩm,...
Thông qua công tác lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động về bảo đảm an toàn thực phẩm đã tác động tích cực đến nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở; ý thức chấp hành các quy định của pháp luật trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống đã được quan tâm và thực hiện nghiêm túc hơn; các cơ sở thực phẩm có xu hướng tiến tới sản xuất, kinh doanh thực phẩm sạch, an toàn và đặc biệt nhận thức của người dân về vai trò, tầm quan trọng của công tác đảm bảo an toàn thực phẩm được nâng cao rõ rệt.
a) Về tổ chức bộ máy
- Ban Chỉ đạo liên ngành về An toàn thực phẩm: Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường công tác quản lý về an toàn thực phẩm, Ban Chỉ đạo liên ngành về An toàn thực phẩm từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn được thành lập và thường xuyên kiện toàn do đồng chí Chủ tịch UBND làm Trưởng Ban. Hoạt động của Ban Chỉ đạo đã phát huy vai trò trách nhiệm của Trưởng ban cũng như các thành viên Ban Chỉ đạo trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện các hoạt động đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả công tác đảm bảo an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, hoạt động của một số Ban Chỉ đạo cơ sở, nhất là Ban Chỉ đạo cấp xã chưa thật sự quyết liệt, còn mang tính hình thức, chưa triển khai có hiệu quả trong công tác quản lý an toàn thực phẩm đã được phân cấp.
- Cơ quan quản lý an toàn thực phẩm tuyến tỉnh: Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn thực phẩm, phân công quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm giao cho ba ngành: Y tế, Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, Công Thương và phân cấp quản lý nhà nước đối với UBND cấp huyện, cấp xã. Trong đó, công tác tham mưu quản lý an toàn thực phẩm của ngành Y tế được phân công cho các phòng chuyên môn của Sở và Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm. Sở Y tế có phòng Thanh tra, phòng Nghiệp vụ Y, phòng Quản lý Dược; Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm là cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm cho Sở Y tế. Chi cục có 18 công chức và 02 cán bộ hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ. Có 3 phòng chuyên môn gồm: Hành chính - Tổng hợp; Phòng Thanh tra và Phòng Nghiệp vụ. Công tác tham mưu quản lý an toàn thực phẩm của Sở Công Thương được phân công cho các phòng chuyên môn: Phòng Kỹ thuật An toàn - Môi trường; Thanh tra Sở; Phòng Quản lý Công nghiệp; Phòng Quản lý thương mại. Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý chất lượng an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực Nông nghiệp - Phát triển nông thôn quản lý. Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn có 4 Chi cục thực hiện tham mưu lĩnh vực an toàn thực phẩm gồm: Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản; Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Chăn nuôi và Thú y; Thủy sản. Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản là cơ quan thường trực của Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn về an toàn thực phẩm gồm có 22 cán bộ công chức, viên chức (11 công chức, 6 viên chức, 02 hợp đồng thu hút, 03 hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000); có 04 phòng chuyên môn: Hành chính - Tổng hợp, Quản lý chất lượng, Thanh tra pháp chế, Chế biến thương mại nông sản. Các Chi cục: Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chăn nuôi và Thú y, Thủy sản có tổng số cán bộ công chức, viên chức, hợp đồng là 105 người với chức năng nhiệm vụ tham mưu thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành về trồng trọt và bảo vệ thực vật; chăn nuôi, thú y; thủy sản trong đó có công tác quản lý về an toàn thực phẩm theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Bộ phận tham mưu quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tuyến huyện: Công tác tham mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực an toàn thực phẩm tuyến huyện được giao cho Phòng Y tế, Phòng Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế/ Phòng Kinh tế - Hạ tầng. Trong đó, Phòng Y tế trung bình có 02 công chức làm công tác tham mưu lĩnh vực y tế và là bộ phận thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về An toàn thực phẩm tuyến huyện. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có 6-8 công chức, Phòng Kinh tế/Phòng Kinh tế - Hạ tầng trung bình có 4 - 6 công chức.
- Công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tại tuyến xã được phân công cho 01 công chức kiêm nhiệm công tác an toàn thực phẩm tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, hầu hết các xã chưa triển khai thực hiện.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4057/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 07 tháng 10 năm 2019 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 04/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia an toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 2732/SYT-NVY ngày 30/9/2019 về việc ban hành Đề án "Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020 - 2025",
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
NÂNG
CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4057/QĐ-UBND ngày 07/10/2019 của UBND tỉnh)
I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Trong thời gian qua, công tác chỉ đạo, điều hành về an toàn thực phẩm luôn nhận được sự quan tâm của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự vào cuộc của các cơ quan, ban, ngành và các tổ chức chính trị - xã hội nên công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh đã được cải thiện đáng kể. Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Chỉ thị số 19/2011/CT-TU ngày 20/6/2011 về việc tăng cường công tác quản lý giết mổ gia súc, gia cầm nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An và Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 09/5/2017 về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An. UBND tỉnh đã triển khai kịp thời, có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Trung ương Đảng, Chính phủ, các bộ ngành liên quan và của Tỉnh ủy Nghệ An. Đồng thời, UBND tỉnh đã ban hành các chỉ thị, quyết định, kế hoạch, các văn bản chỉ đạo về công tác quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh, trong đó một số văn bản mang tính chiến lược lâu dài và phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm cụ thể cho các cơ quan quản lý như: Quyết định số 2301/QĐ-UBND.VX ngày 25/6/2012 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia an toàn thực phẩm giai đoạn 2012 - 2020, tầm nhìn 2030 trên địa bàn Nghệ An; Quyết định số 3396/QĐ-UBND ngày 06/8/2015 phê duyệt quy hoạch phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 45/2018/QĐ-UBND ngày 18/10/2018 Quy định phân công, phân cấp và phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An và Quyết định số 15/2019/QĐ-UBND ngày 14/5/2019 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 45/2018/QĐ-UBND ngày 18/10/2018 của UBND tỉnh,... Ngoài ra, các sở, ban, ngành, chính quyền cơ sở cũng đã triển khai đầy đủ, kịp thời đối với công tác an toàn thực phẩm theo phân công, phân cấp quản lý. Việc triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo đã tác động tích cực đến các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh. Từ năm 2016 đến năm 2018, toàn tỉnh đã tổ chức tập huấn 1.080 lớp với 47.202 người tham gia; tổ chức 912 buổi nói chuyện; 38 hội nghị, hội thảo; đăng tải 787 bài báo; treo 5.889 băng rôn; xây dựng 64.736 tờ rơi; phát hành 5.244 đĩa tiếng, đĩa hình tuyên truyền an toàn thực phẩm,...; tổ chức 4.317 cuộc thanh tra, kiểm tra liên ngành, chuyên ngành với tổng số 64.894 cơ sở; trong đó, số cơ sở đạt 51.428, số cơ sở bị nhắc nhở 7.600 cơ sở; số cơ sở xử phạt bổ sung 708 cơ sở và số cơ sở xử lý vi phạm hành chính 1.866 cơ sở với tổng số tiền phạt 2.808.703.800 đồng. Triển khai hoạt động giám sát mối nguy về an toàn thực phẩm với tổng số mẫu là 3.211 mẫu, có 3024 mẫu đạt chỉ tiêu vi sinh vật, hóa học, 187 mẫu không đảm bảo an toàn thực phẩm, kịp thời cảnh báo và phòng ngừa ngộ độc thực phẩm, các bệnh lây truyền qua thực phẩm. Xây dựng các mô hình điểm an toàn thực phẩm như: VietGAP sản xuất, trồng trọt; chăn nuôi GAFIP, mô hình điểm "Bếp ăn tập thể, nhà hàng trong khách sạn đủ điều kiện an toàn thực phẩm", xây dựng chợ thí điểm an toàn thực phẩm,...Công tác phối hợp liên ngành được duy trì thường xuyên giữa các sở, ban, ngành và các tổ chức chính trị - xã hội; giữa các cơ quan quản lý từ tỉnh đến cơ sở trong các hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm như tuyên truyền phổ biến kiến thức pháp luật về an toàn thực phẩm; thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm; giám sát phòng chống ngộ độc thực phẩm,...
Thông qua công tác lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động về bảo đảm an toàn thực phẩm đã tác động tích cực đến nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở; ý thức chấp hành các quy định của pháp luật trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống đã được quan tâm và thực hiện nghiêm túc hơn; các cơ sở thực phẩm có xu hướng tiến tới sản xuất, kinh doanh thực phẩm sạch, an toàn và đặc biệt nhận thức của người dân về vai trò, tầm quan trọng của công tác đảm bảo an toàn thực phẩm được nâng cao rõ rệt.
a) Về tổ chức bộ máy
- Ban Chỉ đạo liên ngành về An toàn thực phẩm: Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường công tác quản lý về an toàn thực phẩm, Ban Chỉ đạo liên ngành về An toàn thực phẩm từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn được thành lập và thường xuyên kiện toàn do đồng chí Chủ tịch UBND làm Trưởng Ban. Hoạt động của Ban Chỉ đạo đã phát huy vai trò trách nhiệm của Trưởng ban cũng như các thành viên Ban Chỉ đạo trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện các hoạt động đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả công tác đảm bảo an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, hoạt động của một số Ban Chỉ đạo cơ sở, nhất là Ban Chỉ đạo cấp xã chưa thật sự quyết liệt, còn mang tính hình thức, chưa triển khai có hiệu quả trong công tác quản lý an toàn thực phẩm đã được phân cấp.
- Cơ quan quản lý an toàn thực phẩm tuyến tỉnh: Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn thực phẩm, phân công quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm giao cho ba ngành: Y tế, Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, Công Thương và phân cấp quản lý nhà nước đối với UBND cấp huyện, cấp xã. Trong đó, công tác tham mưu quản lý an toàn thực phẩm của ngành Y tế được phân công cho các phòng chuyên môn của Sở và Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm. Sở Y tế có phòng Thanh tra, phòng Nghiệp vụ Y, phòng Quản lý Dược; Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm là cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm cho Sở Y tế. Chi cục có 18 công chức và 02 cán bộ hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ. Có 3 phòng chuyên môn gồm: Hành chính - Tổng hợp; Phòng Thanh tra và Phòng Nghiệp vụ. Công tác tham mưu quản lý an toàn thực phẩm của Sở Công Thương được phân công cho các phòng chuyên môn: Phòng Kỹ thuật An toàn - Môi trường; Thanh tra Sở; Phòng Quản lý Công nghiệp; Phòng Quản lý thương mại. Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý chất lượng an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực Nông nghiệp - Phát triển nông thôn quản lý. Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn có 4 Chi cục thực hiện tham mưu lĩnh vực an toàn thực phẩm gồm: Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản; Trồng trọt và Bảo vệ thực vật; Chăn nuôi và Thú y; Thủy sản. Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản là cơ quan thường trực của Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn về an toàn thực phẩm gồm có 22 cán bộ công chức, viên chức (11 công chức, 6 viên chức, 02 hợp đồng thu hút, 03 hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000); có 04 phòng chuyên môn: Hành chính - Tổng hợp, Quản lý chất lượng, Thanh tra pháp chế, Chế biến thương mại nông sản. Các Chi cục: Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chăn nuôi và Thú y, Thủy sản có tổng số cán bộ công chức, viên chức, hợp đồng là 105 người với chức năng nhiệm vụ tham mưu thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành về trồng trọt và bảo vệ thực vật; chăn nuôi, thú y; thủy sản trong đó có công tác quản lý về an toàn thực phẩm theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Bộ phận tham mưu quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tuyến huyện: Công tác tham mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực an toàn thực phẩm tuyến huyện được giao cho Phòng Y tế, Phòng Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế/ Phòng Kinh tế - Hạ tầng. Trong đó, Phòng Y tế trung bình có 02 công chức làm công tác tham mưu lĩnh vực y tế và là bộ phận thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về An toàn thực phẩm tuyến huyện. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có 6-8 công chức, Phòng Kinh tế/Phòng Kinh tế - Hạ tầng trung bình có 4 - 6 công chức.
- Công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tại tuyến xã được phân công cho 01 công chức kiêm nhiệm công tác an toàn thực phẩm tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, hầu hết các xã chưa triển khai thực hiện.
b) Cơ sở vật chất, trang thiết bị: Phần lớn các đơn vị đã được bố trí trụ sở làm việc riêng, có trang thiết bị cơ bản phục vụ hoạt động quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, tuy nhiên còn có một số đơn vị chưa có trụ sở làm việc riêng hoặc trụ sở làm việc đang bị xuống cấp sau thời gian sử dụng, cụ thể: Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm chưa có trụ sở làm việc riêng, hiện tại đang sử dụng 12 phòng làm việc của Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS. Trang thiết bị văn phòng gồm: Máy tính, máy in, máy scan và máy photocopy; 01 ô tô 7 chỗ ngồi. Ngoài ra chưa có phương tiện chuyên dụng, trang thiết bị phục vụ kiểm tra về an toàn thực phẩm. Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản có nhà làm việc 02 tầng, gồm 10 phòng làm việc và 01 hội trường. Được xây dựng từ năm 1996, tiến hành sửa chữa năm 2010 đến nay đã xuống cấp một số hạng mục như nền nhà, tưởng nhà,...Hệ thống thiết bị văn phòng gồm: Máy tính, máy in, máy scan và máy photocopy; 01 xe ô tô 05 chỗ ngồi (sản xuất năm 2004); một số trang thiết bị phòng kiểm nghiệm như tủ ấm, máy ly tâm, bể điều nhiệt, máy dập mẫu,... Tuy nhiên, chưa có phòng kiểm nghiệm đạt chuẩn. Các Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chăn nuôi và Thú y, Thủy sản đã được bố trí trụ sở làm việc riêng, có cơ sở vật chất, trang thiết bị cơ bản phục vụ công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Tuyến huyện, xã: Nguồn nhân lực tuyến huyện, xã còn mỏng, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu. Cán bộ làm công tác an toàn thực phẩm tuyến huyện, xã chưa được đào tạo, cấp chứng chỉ lấy mẫu thực phẩm dẫn đến khó khăn trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; việc sử dụng test nhanh về an toàn thực phẩm chưa hiệu quả, nhất tuyến xã/phường/thị trấn.
3. Thực trạng các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và kinh doanh dịch vụ ăn uống
Trên toàn tỉnh có gần 35.000 cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm và dịch vụ ăn uống (ngành Y tế quản lý 6.210 cơ sở; ngành Nông nghiệp - Phát triển nông thôn quản lý 12.000 cơ sở và ngành Công Thương quản lý 16.600 cơ sở). Trong đó, 3.519 cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm; 18.133 cơ sở ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm; 29.629 cá nhân được xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm; 228 sản phẩm công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm; 98 sản phẩm công bố hợp quy và 235 sản phẩm tự công bố. Nhìn chung, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm có quy mô lớn đang chiếm tỷ lệ thấp nhưng đã chấp hành tương đối đầy đủ các quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm. Ngược lại, các cơ sở có quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình chiếm tỷ lệ đa số và chưa thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm hoặc chưa được quản lý.
Trong những năm gần đây, tỉnh Nghệ An đã có cơ chế, chính sách thu hút các công ty, tập đoàn sản xuất, kinh doanh thực phẩm có quy mô lớn của cả nước và nước ngoài đầu tư, xây dựng sản xuất các mặt hàng là sản phẩm thực phẩm như Nhà máy sữa TH, Nhà máy sữa Vinamilk, Tập đoàn Masan, Nhà máy bia Hà Nội, Nhà máy Bia Sài Gòn,...các cơ sở không chỉ cung cấp các sản phẩm thực phẩm có uy tín, chất lượng mà còn thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế tại địa phương. Bên cạnh đó, tỉnh đã xây dựng, phát triển quy hoạch các vùng sản phẩm như rau, củ, quả ... áp dụng các tiêu chuẩn VietGAP, mô hình chăn nuôi GAHP, cơ sở chế biến nông sản áp dụng quản lý chất lượng theo HACCP, GMP, GHP,... được triển khai và nhân rộng tại các huyện trên địa bàn tỉnh như: Cam Vinh (được trồng tại các huyện Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn,...), vùng rau Quỳnh Lưu, Hưng Đông, Nghi Ân (thành phố Vinh), lạc Diễn Châu, chè Thanh Chương, Anh Sơn,... Việc quy hoạch, xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại một số địa phương đã triển khai thực hiện có hiệu quả như: Yên Thành, Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Thái Hòa, Nghi Lộc, thành phố Vinh,... Hệ thống các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà hàng trong khách sạn đã có bước chuyển biến tích cực trong thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm, đặc biệt là các địa phương có thể mạnh về dịch vụ du lịch thì công tác đảm bảo an toàn thực phẩm được quan tâm, chú trọng triển khai có hiệu quả. Tuy nhiên, dù đã xây dựng thành công một số chuỗi thực phẩm an toàn nhưng nhìn chung, việc sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm trên địa bàn tỉnh phần lớn vẫn ở quy mô nhỏ lẻ, manh mún và hầu hết có quy mô hộ gia đình, cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất và kinh doanh thực phẩm còn hạn chế, chưa đáp ứng được các điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm. Tình trạng bán hàng rong thực phẩm, kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn toàn tỉnh còn phổ biến, việc quản lý đối tượng này còn gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, việc tổ chức ăn uống tại các sự kiện như đám cưới, đám tang, tiệc sinh nhật,... tổ chức trong cộng đồng (sau đây gọi là bữa cổ đông người tổ chức tại cộng đồng) vẫn còn diễn ra khá phổ biến, có nhiều yếu tố nguy cơ cao không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và đã xảy ra một số vụ ngộ độc thực phẩm với nhiều người mắc ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng người dân.
4. Đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế
Được sự quan tâm, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, chính quyền các cấp và các sở, ban, ngành cùng các tổ chức chính trị - xã hội, công tác an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua đã có chuyển biến mạnh mẽ như: Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm an toàn thực phẩm được triển khai đồng bộ, có hiệu quả, từng bước ngăn ngừa được các hành vi vi phạm các điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm. Nhiều tổ chức, cá nhân đã nâng cao được ý thức, trách nhiệm, tự giác chấp hành các quy định của nhà nước về sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Nhận thức của người dân trong sử dụng, tiêu dùng thực phẩm ngày càng được nâng cao. Công tác thông tin truyền thông đa dạng hóa như hội thảo, hội nghị; sinh hoạt các tổ, hội; phát động các phong trào sân khấu hóa "nói không với thực phẩm bẩn"; tổ chức ký cam kết an toàn thực phẩm. Triển khai, xây dựng nhiều mô hình về chăn nuôi, trồng trọt, chuỗi sản xuất đáp ứng an toàn thực phẩm đạt tiêu chuẩn GAHP, VietGAP, mô hình thí điểm chợ đảm bảo an toàn thực phẩm,....
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trong thời gian qua vẫn còn gặp khó khăn, hạn chế do các nguyên nhân sau:
Nghệ An là một tỉnh có diện tích rộng, địa hình phức tạp, dân cư đông và có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, đời sống kinh tế còn khó khăn, phong tục, tập quán trong sản xuất, chăn nuôi còn ở quy mô hộ gia đình; Hàng hóa thực phẩm của tỉnh chưa phát triển, sức cạnh tranh chưa cao, chưa hình thành được nhiều vùng chuyên canh tập trung theo hướng chuỗi sản xuất thực phẩm nên gây khó khăn trong công tác quản lý an toàn thực phẩm. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, môi trường ngày càng bị ô nhiễm, gây tác động tiêu cực đến sản xuất, chế biến thực phẩm. Tình trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hữu cơ và phân bón không rõ nguồn gốc, xuất xứ, kém chất lượng còn khá phổ biến.
Nhận thức về vai trò, trách nhiệm của một số Ban Chỉ đạo, chính quyền cơ sở còn hạn chế; hoạt động còn mang tính hình thức, chưa thực sự quyết liệt trong công tác chỉ đạo điều hành đối với hoạt động quản lý an toàn thực phẩm tại địa phương. Chưa có bộ tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo An toàn thực phẩm từ tỉnh đến cơ sở. Công tác phối kết hợp giữa các sở, ban, ngành và các tổ chức chính trị - xã hội chưa đi vào chiều sâu và chưa được duy trì thường xuyên. Hệ thống quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm vẫn còn nhiều bất cập, thiếu về số lượng, yếu về năng lực quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là tuyến huyện, xã. Nguồn kinh phí thông qua Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số từ Trung ương còn hạn chế. Ở địa phương, hàng năm UBND tỉnh đã bố trí nguồn kinh phí dành cho các hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm nhưng còn thấp, chưa đáp ứng để triển khai các hoạt động quản lý cũng như đầu tư trang thiết bị phục vụ các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm.
Chất lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra những năm gần đây đã có chuyển biến tích cực, nhất là thanh tra, kiểm tra liên ngành, chuyên ngành của tuyến tỉnh đã góp phần nâng cao hiệu quả trong quản lý an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của tuyến huyện, xã còn hạn chế về năng lực do chưa được đào tạo và tập huấn thường xuyên. Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn thực phẩm tuy đã có nhiều cố gắng và đạt một số kết quả, nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, đối với các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa chưa được quan tâm đúng mức.
II. CÁC VĂN BẢN LÀM CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17/6/2010;
- Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010;
- Chỉ thị số 08-CT/TW ngày 21/10/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 43/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc Hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm giai đoạn 2016 - 2020;
- Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
- Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 04/01/2012 của Chính phủ Phê duyệt chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn 2030;
- Chỉ thị số 13-CT/TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
- Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 09/5/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Chỉ thị số 19/2011/CT-TU ngày 20/6/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường công tác quản lý giết mổ gia súc, gia cầm nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Chương trình hành động số 74-CTr/TU ngày 06/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Xuất phát từ tình hình thực tế công tác bảo đảm an toàn thực phẩm và các hoạt động quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong những năm gần đây, việc xây dựng Đề án “Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020-2025” là hết sức cần thiết nhằm đảm bảo các hoạt động thuộc lĩnh vực an toàn thực phẩm tại các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp được thực thi theo đúng quy định của pháp luật và đem lại hiệu lực, hiệu quả cho công tác quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm; đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của người dân về chất lượng an toàn thực phẩm cùng với sự phát triển không ngừng trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới.
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm từ tuyến tỉnh đến tuyến xã, phường, thị trấn đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong công tác chỉ đạo, điều hành nhằm kiểm soát tốt hơn, toàn diện hơn chất lượng an toàn thực phẩm phù hợp với các điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật, góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập.
2. Mục tiêu cụ thể
- Công tác chỉ đạo, điều hành và phối hợp trong hoạt động quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm từ tuyến tỉnh đến xã, phường, thị trấn đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và triển khai đầy đủ, kịp thời, duy trì thường xuyên nhằm phát huy hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý an toàn thực phẩm;
- Sắp xếp, bố trí hợp lý nguồn nhân lực tại các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và tránh sự chồng chéo trong công tác quản lý an toàn thực phẩm;
- 90% cán bộ làm công tác quản lý an toàn thực phẩm từ cấp tỉnh đến cấp xã, phường, thị trấn nắm vững kiến thức và triển khai thực hiện đúng quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm;
- 90% người sản xuất, kinh doanh thực phẩm, 65% người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh có hiểu biết đúng và thực hành đúng về an toàn thực phẩm; có 70% cơ sở sản xuất, bảo quản, sơ chế, chế biến thực phẩm đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm; trong đó có 20% cơ sở chế biến nông sản áp dụng quản lý chất lượng theo HACCP, GMP, GHP;
- 50% diện tích sản xuất rau quả áp dụng VietGAP, trong đó 8% diện tích (ha) được chứng nhận GAP, hữu cơ; 30% cơ sở chăn nuôi trên địa bàn tỉnh thực hiện đảm bảo quy định về an toàn thực phẩm; 50% số cơ sở chăn nuôi công nghiệp được chứng nhận đảm bảo an toàn thực phẩm theo VietGAHP; 70% vùng nuôi thủy sản tập trung có sản lượng hàng hóa lớn áp dụng theo tiêu chuẩn VietGAP.
- 30% cơ sở giết mổ gia súc gia cầm khác được cấp phép hoạt động và có kiểm soát đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
- 80% các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm quy mô công nghiệp, tập trung và bếp ăn tập thể được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; 90% các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật; 100% siêu thị được kiểm soát an toàn thực phẩm;
- 100% số xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm, đặc biệt đối với loại hình bữa cổ tập trung đồng người (đám cưới, đám hiếu, sinh nhật ...) tổ chức tại cộng đồng. Phấn đấu đạt thấp nhất 70% số bữa cổ tập trung đồng người tổ chức tại cộng đồng được Tổ tư vấn, giám sát (thuộc xã, phường, thị trấn) thực hiện tư vấn, giám sát các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Giảm tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm được ghi nhận xuống còn dưới 06 trường hợp/100.000 dân.
1. Hoàn thiện hệ thống văn bản chỉ đạo, điều hành và phân công, phân cấp, phối hợp trong quản lý an toàn thực phẩm. Ban hành cơ chế khuyến khích sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thực phẩm của tỉnh.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm từ cấp tỉnh đến cấp xã, phường, thị trấn đến năm 2025 về cơ bản được trang bị, bố trí về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực đảm bảo về số lượng, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ quản lý an toàn thực phẩm từ tỉnh đến cơ sở; cấp huyện, cấp xã có bộ phận đầu mối và triển khai thực hiện có hiệu quả công tác quản lý an toàn thực phẩm.
3. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác an toàn thực phẩm từ cấp tỉnh đến cấp xã, phường, thị trấn; Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng.
4. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng thực phẩm, quản lý dữ liệu và cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực an toàn thực phẩm.
5. Đẩy mạnh hỗ trợ và nhân rộng các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh sản phẩm thực phẩm áp dụng hệ thống quản lý chất lượng an toàn thực phẩm tiên tiến (ISO 22000, HACCP, GMP, VietGAP,...) và các mô hình điểm về an toàn thực phẩm.
6. Ban hành các quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế của địa phương.
7. Xây dựng các tài liệu về hướng dẫn quản lý, tổ chức thực hiện và giám sát an toàn thực phẩm tại tuyến cơ sở.
8. Tăng cường năng lực giám sát nhằm phòng ngừa ngộ độc thực phẩm, đồng thời nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm và xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức đánh giá, sơ kết, tổng kết các Chỉ thị của Tỉnh ủy; UBND tỉnh và các quyết định về phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
- Triển khai thực hiện một cách đồng bộ, có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
- Ban hành văn bản chỉ đạo theo giai đoạn của Trung ương, phù hợp tình hình thực tế của địa phương và theo quy định của từng ngành. Thường xuyên tổ chức theo dõi, giám sát tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Các ngành tham mưu, xây dựng các cơ chế chính sách khuyến khích sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.
- Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công Thương tham mưu, xây dựng các Quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với một số sản phẩm thực phẩm đặc thù và các mô hình đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng Bộ Tiêu chí đánh giá hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm các cấp từ tỉnh đến huyện, xã phục vụ việc đánh giá, xếp loại Ban chỉ đạo hàng năm.
- Tổ chức sắp xếp, đảm bảo đủ nhân lực theo Đề án vị trí việc làm đối với các cơ quan Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, các Chi cục thuộc ngành Nông nghiệp - Phát triển nông thôn; các phòng có chức năng tham mưu quản lý an toàn thực phẩm thuộc tuyến huyện theo hướng tập trung đầu mối nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý chất lượng an toàn thực phẩm;
- Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ đối với bộ phận đầu mối làm công tác theo dõi, tham mưu quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tuyến huyện và công chức cấp xã được giao nhiệm vụ theo dõi, tham mưu về an toàn thực phẩm.
- Ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và các sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội để triển khai đồng bộ việc phối kết hợp trong công tác quản lý an toàn thực phẩm từ tỉnh đến huyện, xã.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác an toàn thực phẩm các cấp nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác quản lý an toàn thực phẩm cho Ban chỉ đạo liên ngành An toàn thực phẩm tuyến huyện, xã.
- Nâng cao đạo đức công vụ đối với cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, thực hiện nghiêm túc, đầy đủ trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
3. Nâng cao nhận thức pháp luật về an toàn thực phẩm
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội, của cấp ủy đảng, chính quyền cơ sở, của doanh nghiệp, của nhân dân về các chủ trương, chính sách, pháp luật và những kiến thức cần thiết về an toàn thực phẩm; khơi dậy và phát huy tính trung thực, đạo đức kinh doanh, ý thức trách nhiệm vì cộng đồng của từng doanh nghiệp, từng doanh nhân, từng hộ gia đình và từng người dân nhất là trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm.
- Duy trì hoạt động “Tháng hành động vì An toàn thực phẩm”, tạo điểm nhấn trong công tác đảm bảo an toàn thực phẩm hàng năm; đồng thời tăng cường các hoạt động nhằm giảm thiểu nguy cơ mất an toàn vệ sinh thực phẩm từ thực phẩm bẩn, thực phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng và phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Triển khai mạnh mẽ và đồng bộ các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi nhận thức đến hành vi về an toàn thực phẩm. Xây dựng và phát triển các kỹ năng truyền thông; nâng cao số lượng, chất lượng các tài liệu và thông điệp truyền thông về an toàn thực phẩm.
- Đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền; đẩy mạnh tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng; chú trọng tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh cơ sở; thông tin khách quan, trung thực, kịp thời về các điển hình sản xuất, chế biến, lưu thông thực phẩm an toàn và các cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm. Phổ biến Luật An toàn thực phẩm và các văn bản hướng dẫn thực hiện, kiến thức về an toàn thực phẩm đối với tất cả các nhóm đối tượng (quản lý, sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm).
- Tổ chức các buổi nói chuyện, truyền thông trong cộng đồng những kiến thức cơ bản về lựa chọn, bảo quản thực phẩm, phòng chống ngộ độc và các bệnh lây truyền qua thực phẩm, hướng tới mục tiêu nâng cao nhận thức, thái độ, hành vi của người tiêu dùng, chủ động không sử dụng các thực phẩm không đảm bảo chất lượng.
- Đánh giá kiến thức, thực hành của các nhóm đối tượng: Người quản lý, người sản xuất, người kinh doanh và người tiêu dùng thực phẩm, làm cơ sở để có chính sách, biện pháp quản lý phù hợp với tình hình thực tế.
- Phối hợp các cơ quan thông tin đại chúng kịp thời đưa tin và thông tin chính xác về tình hình an toàn thực phẩm trên địa bàn. Các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm có trách nhiệm cung cấp các thông tin về an toàn thực phẩm, về các doanh nghiệp, hộ kinh doanh vi phạm an toàn thực phẩm để công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. Xây dựng các phóng sự, chuyên mục về an toàn thực phẩm, tuyên truyền các thông điệp truyền thông an toàn thực phẩm trên Đài Phát thanh - Truyền hình,...
- Xây dựng, nhân bản, in ấn tài liệu truyền thông về an toàn thực phẩm và tổ chức tuyên truyền tạo sự chuyển biến trong nhận thức của các cơ sở thực phẩm, người dân về việc bảo đảm an toàn thực phẩm. Triển khai tuyên truyền, hướng dẫn, giám sát an toàn thực phẩm đối với loại hình bữa cổ đông người tổ chức tại cộng đồng.
- Xây dựng các tài liệu truyền thông dành riêng cho đồng bào dân tộc thiểu số về các biện pháp phòng tránh ngộ độc thực phẩm.
- Bố trí trụ sở làm việc cho Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, đầu tư trang thiết bị chuyên ngành, xe ô tô chuyên dụng để phục vụ công tác giám sát ngộ độc, thanh tra, kiểm tra cho Sở Công Thương, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm - Sở Y tế, Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,...
- Đảm bảo đủ cơ sở test nhanh kiểm tra an toàn thực phẩm cho tuyến huyện, xã phục vụ hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm theo kế hoạch tại địa phương.
5. Thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
- Nâng cao năng lực, nghiệp vụ, trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức công vụ đối với cán bộ công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra.
- Nội dung thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm để giải quyết những vấn đề nóng được dư luận quan tâm và những loại hình có nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm và ngộ độc thực phẩm.
- Đẩy mạnh hoạt động thanh tra liên ngành, giám sát, hậu kiểm việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm. Tăng cường lấy mẫu kiểm nghiệm để phát hiện kịp thời, có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố bất thường về an toàn vệ sinh thực phẩm; thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi, xử lý thực phẩm bẩn, thực phẩm kém chất lượng và thực phẩm không rõ nguồn gốc. Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm.
- Kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật và các loại vật tư nông nghiệp trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, bảo quản, chế biến nông sản thực phẩm. Đảm bảo sử dụng đúng chủng loại, liều lượng, thời gian cách ly trước khi đưa vào sử dụng.
- Thường xuyên thực hiện giám sát, kiểm tra tồn dư hóa chất độc hại trong nông sản, thủy sản thực phẩm. Kiểm soát chặt chẽ các địa điểm giết mổ gia súc, gia cầm, kiên quyết xử lý các cơ sở giết mổ tự phát, không đảm bảo điều kiện vệ sinh. Kiểm tra việc thực hiện các quy định đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi sản xuất.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống; chủ động giám sát các mối nguy an toàn thực phẩm để thông tin cảnh báo cộng đồng, giảm thiểu các vụ ngộ độc thực phẩm và người mắc và tử vong do ngộ độc thực phẩm.
- Phát động phong trào đấu tranh, tố giác và ngăn chặn việc kinh doanh thực phẩm giả, kém chất lượng, quá hạn sử dụng, vi phạm quy định ghi nhãn hàng hóa, không rõ nguồn gốc.
- Hậu kiểm các sản phẩm do các cơ sở công bố và tự công bố kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
- Giám sát chặt chẽ các hoạt động quảng cáo thực phẩm, không để hoạt động quảng cáo thực phẩm có nội dung thông tin sai lệch, không đúng chất lượng sản phẩm, không đúng nội dung của cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
- Tổ chức giám sát, đánh giá của cơ quan tuyến trên đối với cơ quan tuyến dưới đối với hoạt động quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo đúng quy định của pháp luật.
- Áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, chăn nuôi, chế biến thực phẩm đảm bảo an toàn.
- Triển khai và nhân rộng các mô hình đảm bảo an toàn thực phẩm bếp ăn tập thể, nhà hàng trong khách sạn; các mô hình sản xuất rau, quả sạch, chăn nuôi đảm bảo an toàn thực phẩm. Tiếp tục xây dựng và nhân rộng mô hình thí điểm chợ đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Duy trì và nhân rộng các mô hình cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm áp dụng chương trình quản lý chất lượng tiên tiến (GMP, GHP, HACCP, ISO, VietGAP, VietGHAP), qua đó kiểm soát được các mối nguy an toàn thực phẩm và tạo ra các sản phẩm đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch số 335/KH-UBND ngày 06/6/2019 của UBND tỉnh về Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý an toàn thực phẩm. Hoàn thiện, đưa vào sử dụng phần mềm quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh, hoàn thành trong năm 2020;
- Cập nhật thường xuyên và đầy đủ các dữ liệu liên quan về công tác quản lý an toàn thực phẩm trên các trang Website của cơ quan, đơn vị;
- Triển khai thực hiện các thủ tục hành chính thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến. Tiếp tục nghiên cứu cải cách một số thủ tục hành chính nhằm phục vụ tốt các nhu cầu và lợi ích chính đáng của nhân dân.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả nguồn kinh phí từ Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số;
- Trên cơ sở dự toán hàng năm, cân đối từ nguồn ngân sách địa phương các cấp để bổ sung kinh phí phục vụ các hoạt động của đề án;
- Sử dụng kinh phí xử lý vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực an toàn thực phẩm để phục vụ các hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm;
- Xã hội hóa công tác triển khai các mô hình sản xuất, chế biến thực phẩm an toàn.
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện các nội dung Đề án này được xem xét khen thưởng, nếu để xảy ra sai phạm tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Hàng năm, các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện, cấp xã xây dựng kế hoạch thực hiện, tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án.
2. Năm 2022, tổ chức sơ kết Đề án, đánh giá rút kinh nghiệm và triển khai thực hiện đề án giai đoạn 2023-2025.
3. Năm 2025 tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện đề án và đề xuất phương hướng, nhiệm vụ bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2026-2030.
1. Nguồn kinh phí
Thực hiện lồng ghép các nguồn kinh phí từ Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số; Nguồn ngân sách nhà nước của địa phương bao gồm: Nguồn sự nghiệp hàng năm của các ngành, nguồn thu từ xử lý vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực an toàn thực phẩm, nguồn kinh phí bổ sung thực hiện Đề án và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Dự kiến kinh phí thực hiện
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn kinh phí |
Số tiền |
Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số |
16.500 |
Ngân sách địa phương (bao gồm nguồn thu từ xử lý vi phạm hành chính về ATTP) |
58.812 |
Nguồn xã hội hóa |
14.750 |
Tổng |
90.062 |
1. Sở Y tế
- Chủ trì thực hiện và triển khai có hiệu quả Đề án. Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu ban hành các văn bản triển khai thực hiện công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh;
- Căn cứ vào tình hình thực tế, các văn bản hướng dẫn để tham mưu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc phạm vi lĩnh vực ngành Y tế. Theo dõi đôn đốc sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, phòng Y tế, Trung tâm Y tế triển khai thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được phân công trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm;
- Chỉ đạo các đơn vị chức năng tăng cường hoạt động chuyên môn về thông tin truyền thông, thanh tra, kiểm tra, giám sát, cấp giấy lĩnh vực an toàn thực phẩm;
- Tổ chức có hiệu quả chiến dịch truyền thông với nhiều hình thức tuyên truyền đa dạng, phong phú vào các giai đoạn cao điểm như Tháng hành động vì an toàn thực phẩm, Tết Nguyên Đán, Tết Trung thu,... Phối hợp với các cơ quan thông tin, truyền thông như Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An,... đăng tin bài, xây dựng các phóng sự tuyên truyền về an toàn thực phẩm nhằm từng bước nâng cao trách nhiệm, nhận thức của người sản xuất, kinh doanh thực phẩm và người tiêu dùng;
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan và UBND các huyện để tham mưu xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động Ban Chỉ đạo liên ngành về An toàn thực phẩm các cấp;
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan và UBND các huyện xây dựng quy định về chức năng, nhiệm vụ của bộ phận đầu mối quản lý an toàn thực phẩm tuyến huyện và đối với Công chức cấp xã;
- Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về kết quả triển khai thực hiện Đề án.
2. Sở Công Thương
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện Đề án của ngành;
- Tổ chức xây dựng, phối hợp và hướng dẫn tuyến huyện các mô hình đảm bảo an toàn thực phẩm thuộc ngành Công Thương quản lý;
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan triển khai có hiệu quả nội dung của Đề án theo lĩnh vực phân công. Tăng cường công tác quản lý sản phẩm thực phẩm tại các chợ, siêu thị và các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực phẩm;
- Xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với lĩnh vực ngành Công thương quản lý;
- Phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy mạnh xúc tiến thương mại các sản phẩm thực phẩm, tổ chức tiêu thụ sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm. Duy trì, phát triển và nhân rộng mô hình thí điểm "Chợ đảm bảo an toàn thực phẩm".
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện Đề án của ngành;
- Tổ chức xây dựng, phối hợp và hướng dẫn tuyến huyện triển khai các mô hình đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan trong việc triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn thực phẩm của Đề án theo lĩnh vực phân công;
- Tham mưu, chỉ đạo xây dựng các vùng nguyên liệu, cơ sở giết mổ tập trung; đẩy mạnh việc triển khai áp dụng các khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh, sơ chế, chế biến thực phẩm;
- Thực hiện chính sách hỗ trợ các cơ sở chế biến nông lâm sản, thủy sản, rau củ quả nhằm nâng cao năng lực sản xuất, áp dụng các chương trình tiên tiến và xây dựng thương hiệu truyền thống của tỉnh;
- Xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với lĩnh vực Ngành nông nghiệp - Phát triển nông thôn quản lý;
4. Cục quản lý thị trường
Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường và thanh tra chuyên ngành. Phối hợp các đơn vị chức năng thuộc các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh mặt hàng thực phẩm trên thị trường, đặc biệt là hàng giả, hàng nhái, hàng không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
5. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành chức năng thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để thực hiện các dự án;
- Tổng hợp danh mục các dự án ưu tiên trong lĩnh vực đảm bảo an toàn thực phẩm để vận động xúc tiến, kêu gọi đầu tư.
7. Sở Tài chính
- Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ đã được xác định trong Đề án theo phân cấp ngân sách hiện hành;
- Ưu tiên bố trí sắp xếp cơ sở vật chất, trụ sở đối với Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm từ các đơn vị y tế tuyến tỉnh thuộc diện sáp nhập thành lập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Nghệ An.
8. Sở Nội vụ
Phối hợp với các Sở: Y tế, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện các nội dung về công tác tổ chức bộ máy, biên chế, người làm việc, các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo nội dung Đề án được phê duyệt và theo quy định của pháp luật.
9. Sở Thông tin truyền thông
Chỉ đạo các các cơ quan thông tin truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền về an toàn thực phẩm, Luật An toàn thực phẩm và các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm bằng nhiều hình thức thiết thực, hiệu quả; Phản ánh kịp thời các thông tin về tình hình an toàn thực phẩm; Các mặt hàng, sản phẩm, các cơ sở sản xuất kinh doanh đảm bảo an toàn thực phẩm và các cơ sở chưa đảm bảo an toàn thực phẩm để cung cấp thông tin cho người tiêu dùng và tăng cường công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
10. Các sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ các chức năng, nhiệm vụ được phân công tại Quyết định số 45/2018/QĐ-UBND ngày 18/10/2018 của UBND tỉnh Quy định phân công, phân cấp và phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung trong Đề án.
11. Các tổ chức chính trị - xã hội
- Phối hợp và tổ chức vận động, hướng dẫn phổ biến kiến thức về an toàn thực phẩm, cách phòng tránh ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân trong cộng đồng dân cư. Triển khai các hoạt động cụ thể góp phần đảm bảo an toàn thực phẩm tại cộng đồng;
- Duy trì và nhân rộng mô hình truyền thông an toàn thực phẩm đang triển khai có hiệu quả tại cộng đồng, phát động phong trào, chiến dịch đảm bảo an toàn thực phẩm gắn liền với cuộc vận động xây dựng xã, phường, khu phố, thôn bản văn minh.
12. UBND các huyện, thị xã và thành phố Vinh
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện Đề án của địa phương. Chủ động cân đối, bố trí một phần kinh phí trong ngân sách cấp huyện để triển khai thực hiện Đề án;
- Quản lý nhà nước đối với công tác bảo đảm an toàn thực phẩm phục vụ sản xuất, tiêu dùng trên địa bàn quản lý theo phân công, phân cấp;
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, tập huấn, phổ biến kiến thức về an toàn toàn thực phẩm; Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh kiểm tra an toàn thực phẩm trên địa bàn;
- Huy động các đoàn thể chính trị, xã hội trên địa bàn tích cực tham gia các hoạt động giám sát, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định pháp luật việc sản xuất, kinh doanh buôn bán thực phẩm không đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
13. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
- Quản lý đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp;
- Ban hành các chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo thẩm quyền. Tổ chức vận động và ký cam kết với các cơ sở thực phẩm theo phân cấp;
- Phát động phong trào đấu tranh tố giác các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm giả, thực phẩm bẩn trên địa bàn;
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền kiến thức về an toàn toàn thực phẩm; Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm trên địa bàn.
Trên đây là Đề án “Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2020 - 2025”. Trong quá trình triển khai nếu gặp các vấn đề phát sinh, khó khăn, vướng mắc giao Sở Y tế phối hợp với Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, xử lý và điều chỉnh kịp thời./.
KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN "NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2020 -
2025"
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4057/QĐ-UBND tỉnh ngày 07 tháng 10 năm 2019
của UBND tỉnh)
Bảng 1. Nhu cầu về trang thiết bị và vật tư chuyên dụng:
Đơn vị tính kinh phí: Triệu đồng
Cơ quan đơn vị |
Xe chuyên dụng phục vụ giám sát, thanh kiểm tra ATTP |
Test nhanh ATTP |
|
||||||||||||||||
Số lượng (xe) |
Kinh phí |
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
|
|||||||||||
2020 |
2021 |
2022 |
|
||||||||||||||||
Số lượng (bộ) |
Kinh phí |
Số lượng (bộ) |
Kinh phí |
Số lượng (bộ) |
Kinh phí |
Số lượng (bộ) |
Kinh phí |
Số lượng (bộ) |
Kinh phí |
Số lượng (bộ) |
Kinh phí |
|
|||||||
Chi cục ATVSTP |
01 |
4.350 |
|
|
05 |
80 |
05 |
80 |
05 |
80 |
05 |
80 |
05 |
80 |
05 |
80 |
|
||
Chi cục QLCL |
01 |
|
2.400 |
|
05 |
80 |
05 |
80 |
05 |
80 |
05 |
80 |
05 |
80 |
05 |
80 |
|
||
Sở Công thương |
01 |
|
|
2.500 |
02 |
32 |
02 |
32 |
02 |
32 |
02 |
32 |
02 |
32 |
02 |
32 |
|
||
21 huyện, TX, TP Vinh |
|
105 |
1.680 |
105 |
1.680 |
105 |
1.680 |
105 |
1.680 |
105 |
1.680 |
105 |
1.680 |
|
|||||
Cộng |
03 |
4.350 |
2.400 |
2.500 |
117 |
1.872 |
117 |
1.872 |
117 |
1.872 |
117 |
1.872 |
117 |
1.872 |
117 |
1.872 |
|
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Xe và các trang thiết bị chuyên ngành lắp đặt, sử dụng trong xe
- Một bộ Test nhanh ATTP gồm: methanol, Focmon, dấm ăn, nitrat, nitrit, phẩm màu, dấm ăn, hypochlorid, salicylic, ôi khét, logol,...
Bảng 2. Nhu cầu kinh phí về thanh tra, kiểm tra, điều tra, giám sát:
Đơn vị tính kinh phí: Triệu đồng
Cơ quan đơn vị |
Thời gian |
Cộng |
|||||
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
||
Chi cục ATVSTP |
900 |
900 |
900 |
900 |
900 |
900 |
5.400 |
Chi cục QLCL |
500 |
500 |
500 |
500 |
500 |
500 |
3.000 |
Sở Công Thương |
350 |
350 |
350 |
350 |
350 |
350 |
2.100 |
21 huyện, thị xã, TP Vinh (50 tr/huyện) |
1.050 |
1.050 |
1.050 |
1.050 |
1.050 |
1.050 |
6.300 |
Cộng |
2.800 |
2.800 |
2.800 |
2.800 |
2.800 |
2.800 |
16.800 |
Bảng 3. Nhu cầu kinh phí về tập huấn và truyền thông:
Đơn vị tính kinh phí: Triệu đồng
Cơ quan đơn vị |
Thời gian |
Cộng |
|||||
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
|
|
Chi cục ATVSTP |
750 |
750 |
750 |
750 |
750 |
750 |
4.500 |
Chi cục QLCL |
500 |
600 |
700 |
700 |
800 |
800 |
4.100 |
Sở Công Thương |
350 |
350 |
350 |
350 |
350 |
350 |
2.100 |
21 huyện, thị xã, TP Vinh (50 tr/huyện) |
1.050 |
1.050 |
1.050 |
1.050 |
1.050 |
1.050 |
6.300 |
Cộng |
2.650 |
2.750 |
2.850 |
2.850 |
2.950 |
2.950 |
17.000 |
Ghi chú: Đối tượng tập huấn: chủ cơ sở, người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm; cán bộ làm công tác an toàn thực phẩm tuyến huyện, xã; công chức cấp xã kiêm nhiệm an toàn thực phẩm;...
Bảng 4. Nhu cầu kinh phí hỗ trợ về xây dựng mô hình điểm:
Đơn vị tính kinh phí: Triệu đồng
Cơ quan đơn vị |
Thời gian |
Tổng |
|||||
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
||
Chi cục ATVSTP |
250 |
250 |
250 |
250 |
250 |
250 |
1.500 |
Chi cục QLCL |
600 |
600 |
700 |
800 |
800 |
900 |
4.400 |
Sở Công thương (mô hình điểm chợ đảm bảo ATTP 02 chợ/năm) |
1000 |
1000 |
1000 |
1000 |
1000 |
1000 |
6000 |
21 huyện, thị xã, TP Vinh (50 tr/huyện) |
1.050 |
1.050 |
1.050 |
1.050 |
1.050 |
1.050 |
6.300 |
Cộng |
2.900 |
2.900 |
3.000 |
3.100 |
3.100 |
3.200 |
18.200 |
Ghi chú: mua sắm các trang thiết bị, dụng cụ, pano truyền thông về an toàn thực phẩm, ...
Bảng 5. Nhu cầu kinh phí hỗ trợ giám sát bữa cỗ đông người tại cộng đồng:
Đơn vị tính kinh phí: Triệu đồng
Cơ quan đơn vị |
Thời gian |
Cộng |
|||||
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
||
Chi cục ATVSTP |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
300 |
21 huyện, thị xã, TP Vinh (500.000đ/xã/tháng) |
2.880 |
2.880 |
2.880 |
2.880 |
2.880 |
2.880 |
17.280 |
Cộng |
2.930 |
2.930 |
2.930 |
2.930 |
2.930 |
2.930 |
17.580 |
Ghi chú: Trang bị dụng cụ lưu mẫu thực phẩm, hóa chất test nhanh, ...
Bảng 6 . Nguồn kinh phí xã hội hóa đảm bảo An toàn vệ sinh thực phẩm:
Đơn vị tính kinh phí: Triệu đồng
Cơ quan đơn vị |
Thời gian |
Cộng |
|||||
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
||
Xe chuyên dụng |
4.350 |
2.400 |
2.500 |
|
|
|
9.250 |
Đào tạo, tập huấn và truyền thông |
800 |
900 |
900 |
900 |
1.000 |
1.000 |
5.500 |
Cộng |
4.300 |
900 |
3.400 |
900 |
1.000 |
1.000 |
14.750 |
Bảng 7. Nguồn kinh phí CTMT Dân số - Y tế :
Đơn vị tính kinh phí: Triệu đồng
Nội dung |
Thời gian |
Tổng |
|||||
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
||
Vật tư chuyên dụng |
1.840 |
1.840 |
1.840 |
1.840 |
1.840 |
1.840 |
11.040 |
Đào tạo, tập huấn và truyền thông |
660 |
660 |
660 |
660 |
660 |
660 |
3.960 |
Hỗ trợ về xây dựng mô hình điểm |
250 |
250 |
250 |
250 |
250 |
250 |
1.500 |
Cộng |
2.750 |
2.750 |
2.750 |
2.750 |
2.750 |
2.750 |
16.500 |
Bảng 8. Nguồn kinh phí ngân sách địa phương:
Đơn vị tính kinh phí: Triệu đồng
Nội dung |
Thời gian |
Tổng |
|||||
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
||
Vật tư chuyên dụng |
32 |
32 |
32 |
32 |
32 |
32 |
192 |
Thanh tra, kiểm tra, điều tra, giám sát |
2.800 |
2.800 |
2.800 |
2.800 |
2.800 |
2.800 |
16.800 |
Đào tạo, tập huấn và truyền thông |
1.190 |
1.190 |
1.290 |
1.290 |
1.290 |
1.290 |
7.540 |
Hỗ trợ về xây dựng mô hình điểm |
2.650 |
2.650 |
2.750 |
2.850 |
2.850 |
2.950 |
16.700 |
Hỗ trợ giám sát bữa cổ đông người tại cộng đồng |
2.930 |
2.930 |
2.930 |
2.930 |
2.930 |
2.930 |
17.580 |
Cộng |
9.602 |
9.602 |
9.802 |
9.902 |
9.902 |
10.002 |
58.812 |
Bảng 9. Bảng tổng hợp nhu cầu kinh phí giai đoạn 2020 - 2025:
Đơn vị tính kinh phí: Triệu đồng
Nội dung |
Thời gian |
Tổng |
|||||
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
|
|
Xe chuyên dụng |
4.350 |
2.400 |
2.500 |
|
9.250 |
||
Vật tư chuyên dụng |
1.872 |
1.872 |
1.872 |
1.872 |
1.872 |
1.872 |
11.232 |
Thanh tra, kiểm tra, điều tra, giám sát |
2.800 |
2.800 |
2.800 |
2.800 |
2.800 |
2.800 |
16.800 |
Đào tạo, tập huấn và truyền thông |
2.650 |
2.750 |
2.850 |
2.850 |
2.950 |
2.950 |
17.000 |
Hỗ trợ về xây dựng mô hình điểm |
2.900 |
2.900 |
3.000 |
3.100 |
3.100 |
3.200 |
18.200 |
Hỗ trợ giám sát bữa cổ đông người tại cộng đồng |
2.930 |
2.930 |
2.930 |
2.930 |
2.930 |
2.930 |
17.580 |
Cộng |
17.502 |
15.652 |
15.952 |
13.552 |
13.652 |
13.752 |
90.062 |
THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU VỀ VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA CHI CỤC
TUYẾN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4057/QĐ-UBND tỉnh ngày 07 tháng 10 năm 2019
của UBND tỉnh)
Cơ quan |
Thực trạng |
Nhu cầu giai đoạn 2019-2025 |
||||||||||||
Tổng số cán bộ |
Công chức |
Viên chức |
Hợp đồng |
Tổng số cán bộ |
Công chức (Số lương/thời gian) |
Viên chức (Số lương/thời gian) |
Hợp đồng (Số lương/thời gian) |
|||||||
Tổng số |
SL Bổ sung |
Thời gian bổ sung |
Tổng số |
SL Bổ sung |
Thời gian bổ sung |
Tổng số |
SL Bổ sung |
Thời gian bổ sung |
||||||
Chi cục ATVSTP |
20 |
18 |
0 |
2 |
25 |
18 |
04(02 KTVXN; 01 CNTT; 01 VTLT) |
2020 |
0 |
|
|
2 |
01 (01 LXCD) |
2020 |
Chi cục QLCL |
22 |
11 |
6 |
5 |
29 |
15 |
4 |
2021- 2020 |
6 |
0 |
|
4 |
0 |
|
Chú thích:
- KTVXN: Kỹ thuật viên xét nghiệm;
- VTLT: Văn thư lưu trữ;
- CNTT: Công nghệ thông tin.
- LXCD: Lái xe chuyên dụng.