Quyết định 4/QĐ-UBND năm 2025 về Quy chế tạm thời quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng các hệ thống thông tin dùng chung tỉnh Lào Cai
Số hiệu | 4/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 01/07/2025 |
Ngày có hiệu lực | 01/07/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Người ký | Nguyễn Thành Sinh |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 01 tháng 7 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình 122/TTr- SKHCN ngày 29/6/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạm thời về quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng các hệ thống thông tin dùng chung tỉnh Lào Cai, gồm các hệ thống thông tin như sau:
- Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc;
- Hệ thống thư điện tử công vụ;
- Hệ thống truyền hình hội nghị;
- Hệ thống xác thực người dùng tập trung (SSO);
- Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính;
- Cổng thông tin điện tử.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Khuyến khích các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội nghiên cứu áp dụng.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các xã, phường; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÁC HỆ
THỐNG THÔNG TIN DÙNG CHUNG TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 01 tháng 7 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình 122/TTr- SKHCN ngày 29/6/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạm thời về quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng các hệ thống thông tin dùng chung tỉnh Lào Cai, gồm các hệ thống thông tin như sau:
- Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc;
- Hệ thống thư điện tử công vụ;
- Hệ thống truyền hình hội nghị;
- Hệ thống xác thực người dùng tập trung (SSO);
- Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính;
- Cổng thông tin điện tử.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Khuyến khích các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội nghiên cứu áp dụng.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các xã, phường; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÁC HỆ
THỐNG THÔNG TIN DÙNG CHUNG TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Quy chế này quy định tạm thời về việc quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng các hệ thống thông tin dùng chung cấp tỉnh sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, nhằm bảo đảm việc chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc của các cơ quan nhà nước được thông suốt, thống nhất, an toàn và hiệu quả.
Các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh áp dụng trong quy chế này bao gồm:
- Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc;
- Hệ thống thư điện tử công vụ;
- Hệ thống truyền hình hội nghị;
- Hệ thống xác thực người dùng tập trung (SSO);
- Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính;
- Cổng thông tin điện tử.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng các hệ thống thông tin thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 1, bao gồm:
- Các cơ quan chính quyền cấp tỉnh;
- UBND các xã và phường trên địa bàn tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan hành chính không thuộc diện sáp nhập;
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị nêu trên;
Điều 3: Nguyên tắc quản lý, vận hành
Việc quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng các hệ thống thông tin quy định tại Quy chế này được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
1. Thống nhất, liên thông, đồng bộ giữa các hệ thống thông tin trong toàn tỉnh, phù hợp với mô hình chính quyền địa phương hai cấp.
2. Bảo đảm an toàn thông tin, bảo mật và quản lý truy cập tập trung, có kiểm soát, phân quyền rõ ràng theo chức năng, nhiệm vụ, vị trí việc làm.
3. Tận dụng hạ tầng, dữ liệu và phần mềm hiện có, hạn chế tối đa gián đoạn, lãng phí trong giai đoạn chuyển tiếp sau sáp nhập.
4. Trách nhiệm rõ ràng trong quản lý, vận hành và hỗ trợ kỹ thuật, phân công cụ thể giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ, đơn vị chủ quản và đơn vị vận hành.
5. Tuân thủ quy định pháp luật hiện hành, quy định của Chính phủ, Bộ ngành Trung ương và hướng dẫn của UBND tỉnh về chuyển đổi số, chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin.
HỆ THỐNG QUẢN LÝ VĂN BẢN VÀ HỒ SƠ CÔNG VIỆC
Điều 4. Phạm vi và phân vùng áp dụng
Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc áp dụng trong phạm vi các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh, phục vụ xử lý công việc hành chính, ban hành và lưu trữ văn bản điện tử, đảm bảo kết nối liên thông văn bản giữa các cơ quan trong nội bộ tỉnh và với Trung ương.
Việc triển khai phần mềm được phân vùng như sau:
a) Phần mềm VOffice được áp dụng cho các cơ quan cấp tỉnh, bao gồm:
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh.
- UBND các xã, phường ( 51 xã, phường trên địa bàn tỉnh Yên Bái cũ);
Phần mềm VOffice do Tập đoàn Viettel cung cấp, quản lý kỹ thuật và bảo trì hệ thống.
b) Phần mềm iOffice tiếp tục được áp dụng cho:
- UBND các xã, phường trên địa bàn tỉnh Lào Cai cũ;
- Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức hành chính không thuộc diện sáp nhập của tỉnh Lào Cai cũ.
Phần mềm iOffice do Tập đoàn VNPT cung cấp, quản lý kỹ thuật và bảo trì hệ thống.
Trong giai đoạn chuyển tiếp, hai hệ thống VOffice và iOffice được duy trì song song để đảm bảo hoạt động ổn định, không gián đoạn. Việc chuyển đổi, hợp nhất thành một hệ thống thống nhất trên toàn tỉnh sẽ được thực hiện theo lộ trình cụ thể do UBND tỉnh quy định.
1. Việc sử dụng hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc phải tuân thủ đúng phân vùng phần mềm được quy định tại Điều 4, bảo đảm phù hợp với cơ cấu tổ chức và hệ thống hạ tầng kỹ thuật của từng đơn vị.
2. Mọi văn bản điện tử phải được xử lý, ký số, phát hành, tiếp nhận và lưu trữ theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền quy định tại Quy chế công tác văn thư và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chỉ được sử dụng tài khoản cá nhân được cấp phát để thực hiện xử lý văn bản trên hệ thống; nghiêm cấm việc sử dụng tài khoản dùng chung hoặc thay mặt xử lý khi không có ủy quyền hợp lệ.
4. Các cơ quan, đơn vị không được tự ý cài đặt, tích hợp hoặc sử dụng phần mềm văn bản điện tử khác ngoài hệ thống đã được phân vùng, trừ khi có quyết định hoặc văn bản chấp thuận của UBND tỉnh hoặc cơ quan được UBND tỉnh ủy quyền.
5. Việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các hệ thống khác nhau (VOffice và iOffice) phải thực hiện thông qua trục liên thông văn bản của tỉnh, bảo đảm đồng bộ và kiểm soát luồng văn bản trên toàn hệ thống.
Điều 6. Quản lý, hỗ trợ kỹ thuật và phân quyền
1. Sở Khoa học và Công nghệ và tỉnh là đơn vị đầu mối chịu trách nhiệm quản lý hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc trên toàn tỉnh, bao gồm cả hai hệ thống VOffice và iOffice. Nhiệm vụ cụ thể bao gồm:
a) Quản lý cơ sở dữ liệu người dùng toàn tỉnh; cấp phát, thu hồi, cập nhật thông tin tài khoản sử dụng;
b) Phối hợp với các đơn vị cung cấp dịch vụ (gồm Viettel Lào Cai đối với VOffice và VNPT Lào Cai đối với iOffice) để:
- Triển khai, duy trì vận hành hệ thống;
- Xử lý sự cố, bảo trì, nâng cấp phần mềm và hạ tầng kỹ thuật đi kèm;
- Tích hợp hệ thống với nền tảng xác thực tập trung (SSO) và trục liên thông văn bản quốc gia.
c) Tổ chức hướng dẫn, tập huấn kỹ thuật cho cán bộ chuyên trách và người dùng cuối tại các cơ quan, đơn vị;
e) Đảm bảo việc sao lưu dữ liệu định kỳ, khôi phục dữ liệu khi có sự cố và giám sát an toàn thông tin hệ thống.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo tổ chức sử dụng phần mềm đúng theo phân vùng được quy định; bảo đảm tất cả cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị sử dụng tài khoản cá nhân để xử lý công việc;
b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ cập nhật kịp thời danh sách cán bộ được phân quyền truy cập khi có thay đổi tổ chức, nhân sự;
c) Thiết lập và phân quyền truy cập theo vị trí việc làm, chức danh, chức năng nhiệm vụ của từng cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị;
d) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc sử dụng phần mềm tại đơn vị; kịp thời phát hiện, xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm quy định về sử dụng hệ thống.
Điều 7. Phạm vi áp dụng và địa chỉ sử dụng
1. Hệ thống thư điện tử công vụ quy định trong Quy chế này là công cụ giao tiếp chính thức, sử dụng trong hoạt động quản lý, điều hành, trao đổi công việc và gửi nhận thông tin giữa các cơ quan nhà nước, giữa cán bộ, công chức, viên chức với nhau và với tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Hệ thống thư điện tử công vụ được áp dụng đối với:
a) Các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh;
b) UBND các xã, phường;
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức hành chính không thuộc diện sáp nhập;
d) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị nêu trên.
3. Toàn tỉnh thống nhất sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ tại địa chỉ tên miền mail.laocai.gov.vn, do đơn vị được Sở Khoa học và Công nghệ đặt hàng trực tiếp quản lý, vận hành và hỗ trợ kỹ thuật.
4. Các tài khoản thư điện tử công vụ mang tên miền tỉnh Yên Bái cũ sẽ được cấu hình tự động chuyển tiếp thư về hệ thống mới trong thời gian tối đa 03 tháng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025, nhằm bảo đảm thông tin liên lạc không bị gián đoạn trong giai đoạn chuyển tiếp.
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi áp dụng của Quy chế này có trách nhiệm sử dụng tài khoản thư điện tử công vụ được cấp để thực hiện trao đổi công việc, gửi nhận thông tin, tài liệu, văn bản điện tử có liên quan đến nhiệm vụ công vụ được giao.
2. Nghiêm cấm việc sử dụng các địa chỉ thư điện tử cá nhân (ngoài hệ thống @mail.laocai.gov.vn) để thực hiện các giao dịch công vụ, trừ trường hợp đặc biệt được người đứng đầu cơ quan cho phép bằng văn bản.
3. Việc sử dụng thư điện tử công vụ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, an toàn thông tin mạng và nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
4. Không sử dụng thư điện tử công vụ để phát tán thư rác, thư quảng cáo, nội dung sai sự thật, xuyên tạc, gây mất đoàn kết nội bộ hoặc vi phạm thuần phong mỹ tục, đạo đức công vụ và quy định của pháp luật.
5. Tài khoản thư điện tử công vụ được coi là tài khoản công vụ. Người được cấp tài khoản có trách nhiệm bảo vệ, sử dụng đúng mục đích và không chuyển nhượng, chia sẻ cho người khác sử dụng dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 9. Quản lý kỹ thuật và phân quyền
1. Đơn vị được Sở Khoa học và Công nghệ đặt hàng là đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành hệ thống thư điện tử công vụ của tỉnh. Nhiệm vụ bao gồm:
a) Cấp phát, quản lý tài khoản:
- Cấp mới, khôi phục, thu hồi tài khoản thư điện tử công vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, đơn vị;
- Cập nhật thông tin người dùng khi có thay đổi về tổ chức, nhân sự;
b) Thiết lập và quản lý cấu hình kỹ thuật:
- Thiết lập chữ ký điện tử, cấu hình bảo mật, phòng chống thư rác và mã độc;
- Tích hợp thư điện tử với hệ thống xác thực tập trung (SSO), đảm bảo người dùng đăng nhập một lần truy cập được nhiều hệ thống;
c) Bảo đảm an toàn thông tin:
- Duy trì chế độ sao lưu, phục hồi dữ liệu định kỳ;
- Giám sát truy cập, phát hiện bất thường, cảnh báo và xử lý sự cố kịp thời.
d) Hỗ trợ kỹ thuật và hướng dẫn sử dụng:
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn, tổ chức tập huấn, hỗ trợ người dùng trong quá trình sử dụng hệ thống;
- Thiết lập và vận hành kênh hỗ trợ kỹ thuật (email, điện thoại, trực tuyến…).
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo sử dụng thư điện tử công vụ bắt buộc trong toàn đơn vị, bảo đảm gắn với phân công nhiệm vụ cụ thể;
b) Phân công đầu mối chuyên trách làm nhiệm vụ phối hợp với đơn vị được Sở Khoa học và Công nghệ đặt hàng trong quản lý tài khoản, cập nhật danh sách người dùng, tiếp nhận và phản hồi hỗ trợ kỹ thuật;
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc sử dụng, xử lý hoặc đề xuất xử lý đối với các hành vi vi phạm quy định về sử dụng thư điện tử công vụ tại đơn vị.
Điều 10. Phạm vi áp dụng và phân vùng sử dụng
1. Hệ thống hội nghị truyền hình được triển khai nhằm phục vụ tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, giao ban trực tuyến giữa các cơ quan nhà nước trong toàn tỉnh và với các cơ quan Trung ương. Đây là phương thức bắt buộc đối với các cuộc họp có quy mô liên thông giữa cấp tỉnh và cấp xã sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy theo mô hình chính quyền địa phương hai cấp.
2. Hệ thống hội nghị truyền hình được triển khai tại:
- Các cơ quan cấp tỉnh, bao gồm: Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các xã, phường thuộc địa bàn toàn tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan hành chính khác có nhu cầu kết nối, được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Toàn tỉnh thống nhất sử dụng phần mềm Mega V-Meeting, do VNPT Lào Cai cung cấp, bảo trì và hỗ trợ kỹ thuật. Các đơn vị không được tự ý sử dụng các phần mềm hội nghị truyền hình khác để tổ chức họp công vụ.
4. Thiết bị phần cứng tại các điểm cầu (camera, micro, màn hình hiển thị, bộ xử lý tín hiệu...) do các cơ quan, đơn vị đầu tư và khai thác sử dụng theo quy định. Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cấu hình kỹ thuật để bảo đảm tương thích và kết nối đồng bộ toàn tỉnh.
1. Ưu tiên tổ chức họp trực tuyến thay cho họp tập trung khi điều kiện kỹ thuật cho phép nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại, nâng cao hiệu quả chỉ đạo điều hành và phù hợp với mô hình chính quyền địa phương hai cấp.
2. Các cơ quan, đơn vị chỉ được sử dụng phần mềm Mega V-Meeting để tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo công vụ. Việc sử dụng phần mềm khác chỉ được thực hiện khi có văn bản đồng ý của UBND tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền.
3. Việc tổ chức hội nghị truyền hình phải tuân thủ các quy định về bảo mật thông tin, bảo vệ bí mật nhà nước và an toàn dữ liệu. Không ghi âm, ghi hình, phát tán nội dung cuộc họp khi chưa được sự đồng ý của chủ trì hoặc cấp có thẩm quyền.
4. Các điểm cầu có trách nhiệm tham gia đúng giờ, đúng thành phần theo triệu tập; chuẩn bị đầy đủ thiết bị, không gian phù hợp và phối hợp với VNPT Lào Cai để kiểm tra kết nối trước cuộc họp.
5. Không sử dụng tài khoản điểm cầu dùng chung khi chưa được phân quyền rõ ràng hoặc không xác định danh tính. Tài khoản truy cập hệ thống họp trực tuyến phải gắn với cơ quan, đơn vị cụ thể hoặc người sử dụng đã được phân quyền.
Điều 12. Quản lý kỹ thuật và hỗ trợ vận hành
1. Đơn vị cung cấp dịch vụ (VNPT Lào Cai) chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật hệ thống hội nghị truyền hình của tỉnh, với các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Quản lý tài khoản và phân quyền sử dụng hệ thống Mega V-Meeting theo danh sách điểm cầu và người dùng được cấp phép;
b) Thiết lập, cấu hình kỹ thuật các điểm cầu tại cơ quan cấp tỉnh và cấp xã, bảo đảm kết nối ổn định, chất lượng âm thanh, hình ảnh phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật chung;
c) Hỗ trợ kỹ thuật trước, trong và sau các phiên họp quan trọng do Tỉnh ủy, UBND tỉnh chủ trì hoặc theo yêu cầu đột xuất của các cơ quan, đơn vị;
d) Tổ chức hướng dẫn sử dụng phần mềm, xây dựng tài liệu hướng dẫn, tập huấn kỹ năng vận hành hệ thống cho cán bộ phụ trách tại các điểm cầu;
đ) Giám sát việc sử dụng hệ thống hội nghị truyền hình, thống kê số lượng cuộc họp, thời lượng sử dụng, tình trạng kết nối và đề xuất phương án nâng cấp, mở rộng hệ thống theo nhu cầu thực tiễn.
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì lập lịch họp điều hành cấp tỉnh sử dụng hệ thống hội nghị truyền hình;
b) Phối hợp với VNPT Lào Cai trong việc ưu tiên tài nguyên hệ thống (băng thông, kênh kết nối, hỗ trợ kỹ thuật) cho các cuộc họp quan trọng, đột xuất, theo chỉ đạo của lãnh đạo UBND tỉnh;
c) Giám sát việc thực hiện nề nếp tham dự họp trực tuyến, tổng hợp khó khăn vướng mắc từ các đơn vị và đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo tháo gỡ kịp thời.
HỆ THỐNG XÁC THỰC NGƯỜI DÙNG TẬP TRUNG (SSO)
Điều 13. Phạm vi áp dụng và chức năng hệ thống
1. Hệ thống xác thực người dùng tập trung (SSO - Single Sign-On) là nền tảng kỹ thuật cho phép người dùng sử dụng một tài khoản duy nhất để truy cập vào nhiều hệ thống thông tin khác nhau trong môi trường mạng nội bộ của tỉnh, bảo đảm thuận tiện, an toàn và kiểm soát tập trung.
2. Hệ thống SSO được áp dụng đối với toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại:
- Các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh;
- UBND xã, phường trên địa bàn tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan không thuộc diện sáp nhập.
3. Các hệ thống thông tin bắt buộc kết nối xác thực qua SSO bao gồm:
- Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc;
- Hệ thống thư điện tử công vụ;
- Các phần mềm chuyên ngành và nội bộ khác do tỉnh triển khai.
4. Việc triển khai hệ thống SSO nhằm:
- Tăng cường kiểm soát quyền truy cập người dùng;
- Đảm bảo đồng bộ danh tính và phân quyền người dùng giữa các hệ thống;
- Nâng cao an toàn thông tin và hiệu quả quản lý hạ tầng công nghệ thông tin cấp tỉnh.
1. Tất cả người dùng khi truy cập vào các hệ thống thông tin quy định tại Điều 13 phải thực hiện đăng nhập thông qua hệ thống xác thực tập trung (SSO). Việc bỏ qua cơ chế này hoặc truy cập trực tiếp vào hệ thống lõi là không được phép.
2. Mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được cấp một tài khoản duy nhất, gắn với danh tính điện tử và vị trí việc làm. Tuyệt đối không sử dụng tài khoản dùng chung hoặc chia sẻ tài khoản cho người khác dưới bất kỳ hình thức nào.
3. Tự chịu trách nhiệm với hoạt động truy cập:
Mọi hành động đăng nhập, sử dụng, thao tác và phát sinh dữ liệu từ tài khoản cá nhân đều được hệ thống ghi nhận và lưu vết, làm căn cứ xác minh trách nhiệm trong xử lý công vụ và bảo đảm an toàn thông tin.
4. Người sử dụng có trách nhiệm bảo mật thông tin đăng nhập, không để lộ tên tài khoản và mật khẩu, thường xuyên thay đổi mật khẩu và thông báo ngay cho đơn vị quản trị khi phát hiện dấu hiệu rò rỉ, xâm nhập trái phép.
5. Việc sử dụng hệ thống SSO phải phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn kỹ thuật của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 15. Quản lý, tích hợp và hỗ trợ kỹ thuật
1. Đơn vị được Sở Khoa học và Công nghệ đặt hàng là đơn vị chủ trì, chịu trách nhiệm quản lý, vận hành kỹ thuật và bảo đảm an toàn thông tin đối với hệ thống xác thực người dùng tập trung (SSO). Nhiệm vụ cụ thể bao gồm:
a) Quản trị hệ thống:
- Quản lý dữ liệu người dùng và danh tính số tập trung;
- Cấp phát, thu hồi, phân quyền tài khoản theo cơ cấu tổ chức và vị trí việc làm;
- Duy trì nhật ký truy cập, theo dõi hoạt động và xử lý vi phạm.
b) Tích hợp hệ thống:
- Tổ chức kết nối hệ thống SSO với các phần mềm hiện hành và các hệ thống mới triển khai;
- Đảm bảo tính tương thích và ổn định trong hoạt động liên thông giữa các nền tảng.
c) Bảo đảm an toàn thông tin:
- Triển khai các cơ chế xác thực an toàn (đa yếu tố nếu cần), cảnh báo đăng nhập bất thường;
- Sao lưu dữ liệu định kỳ, phục hồi hệ thống khi có sự cố;
- Kết nối, đồng bộ với nền tảng định danh điện tử quốc gia khi có yêu cầu.
d) Hỗ trợ kỹ thuật:
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn sử dụng hệ thống cho cán bộ kỹ thuật và người dùng;
- Thiết lập kênh hỗ trợ (điện thoại, email, hệ thống phản ánh hiện trường) để tiếp nhận, xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh.
2. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm:
a) Cử cán bộ đầu mối phối hợp với đơn vị được Sở Khoa học và Công nghệ đặt hàng trong việc cập nhật danh sách người dùng, đề xuất phân quyền và tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật;
b) Đảm bảo việc khai thác hệ thống SSO tại đơn vị đúng quy định, đúng phân quyền; kiểm tra và xử lý kịp thời hành vi vi phạm quyền truy cập hoặc chia sẻ tài khoản trái phép.
HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 16. Phạm vi áp dụng và chức năng hệ thống
1. Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính được áp dụng thống nhất trong toàn tỉnh, bao gồm:
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các xã, phường;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập và cơ quan hành chính khác có chức năng giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
2. Chức năng chính của hệ thống
- Tiếp nhận, xử lý và trả kết quả thủ tục hành chính theo phương thức trực tiếp và trực tuyến trên môi trường mạng;
- Tích hợp với Cổng dịch vụ công của tỉnh và Cổng dịch vụ công quốc gia;
- Kết nối với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành và định danh điện tử để xác thực thông tin tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ;
- Cung cấp thông tin theo dõi, giám sát tiến độ, tình trạng xử lý hồ sơ cho người dân, doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước;
- Tổng hợp, thống kê, đánh giá hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính làm cơ sở cải cách hành chính và chỉ đạo điều hành.
1. Thống nhất toàn tỉnh sử dụng hệ thống dịch vụ công trực tuyến và phần mềm một cửa điện tử tích hợp dùng chung do Văn phòng UBND tỉnh triển khai, đảm bảo kết nối, liên thông với Cổng dịch vụ công quốc gia và các hệ thống chuyên ngành theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính thông qua các hình thức: trực tiếp tại bộ phận một cửa; nộp hồ sơ trực tuyến; tiếp nhận qua bưu chính công ích; thanh toán không dùng tiền mặt; trả kết quả trực tuyến hoặc qua dịch vụ chuyển phát.
3. Mọi hồ sơ thủ tục hành chính đều phải được cập nhật, luân chuyển và theo dõi trên hệ thống; không xử lý song song bằng văn bản giấy nếu đã đủ điều kiện thực hiện điện tử.
4. Việc đăng nhập, xử lý hồ sơ của cán bộ, công chức, viên chức phải thông qua hệ thống xác thực người dùng tập trung (SSO), sử dụng tài khoản cá nhân, có phân quyền rõ ràng theo vị trí việc làm.
5. Nghiêm cấm các hành vi: sử dụng tài khoản người khác để xử lý hồ sơ; cập nhật sai lệch thông tin; cố tình kéo dài thời gian xử lý; từ chối nhận hồ sơ hợp lệ không có lý do chính đáng.
Điều 18. Quản lý, tích hợp và hỗ trợ kỹ thuật
1. Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan đầu mối quản lý nhà nước đối với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính; chủ trì cập nhật cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính, đồng bộ trạng thái xử lý hồ sơ; hướng dẫn nghiệp vụ, theo dõi chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trên toàn tỉnh.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì quản trị, vận hành kỹ thuật hệ thống; phối hợp với các nhà cung cấp phần mềm để đảm bảo hoạt động thông suốt, an toàn, hiệu quả. Tích hợp hệ thống với nền tảng định danh điện tử (SSO), nền tảng thanh toán điện tử, dịch vụ bưu chính công ích, hệ thống thông tin báo cáo và các phần mềm chuyên ngành khác. Cung cấp công cụ thống kê, báo cáo tự động; theo dõi các chỉ số cải cách hành chính, chỉ số hài lòng người dân.
3. Các cơ quan, đơn vị sử dụng hệ thống có trách nhiệm:
- Phối hợp cập nhật thông tin người dùng, phân quyền theo vị trí việc làm;
- Đảm bảo cán bộ sử dụng đúng tài khoản cá nhân, không chia sẻ, không sử dụng tài khoản dùng chung;
- Phối hợp xử lý sự cố kỹ thuật, phản hồi kịp thời khi phát sinh lỗi.
CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CẤP TỈNH
Điều 19. Phạm vi áp dụng và chức năng hệ thống
1. Cổng thông tin điện tử cấp tỉnh được triển khai và sử dụng thống nhất trong toàn tỉnh, bao gồm:
- Trang thông tin điện tử của UBND tỉnh (laocai.gov.vn);
- Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành cấp tỉnh (Cổng thành viên);
- Trang thông tin điện tử thành phần của UBND các xã, phường (Cổng thành viên);
- Các chuyên mục, cổng thành phần do tỉnh thiết lập theo từng lĩnh vực hoặc nhóm đối tượng.
2. Chức năng chính của hệ thống:
- Là kênh cung cấp thông tin chính thức, đầy đủ, kịp thời về chủ trương, chính sách, hoạt động chỉ đạo, điều hành của tỉnh và các cơ quan hành chính nhà nước;
- Cung cấp dịch vụ công trực tuyến, liên kết với hệ thống một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công quốc gia;
- Cung cấp thông tin công khai theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin và các văn bản liên quan;
- Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp;
- Tích hợp liên kết đến các hệ thống thông tin thiết yếu như: hệ thống quản lý văn bản, thư điện tử, hội nghị truyền hình, hệ thống xác thực người dùng tập trung (SSO);
- Quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh, môi trường đầu tư, du lịch, văn hóa của tỉnh.
1. Cổng thông tin điện tử cấp tỉnh là kênh thông tin chính thống của UBND tỉnh và các cơ quan nhà nước, bảo đảm tính công khai, minh bạch, đầy đủ, kịp thời và dễ tiếp cận đối với tổ chức, cá nhân.
2. Nội dung thông tin đăng tải trên Cổng phải được kiểm duyệt trước khi công khai, bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật, không vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, an ninh thông tin và thuần phong mỹ tục.
3. Việc quản trị, cập nhật thông tin phải thực hiện theo phân quyền rõ ràng, gắn với trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc đảm bảo nội dung chính xác, không để tồn tại thông tin lỗi thời hoặc sai lệch.
4. Tất cả các chức năng tích hợp trên Cổng như: dịch vụ công trực tuyến, phản ánh kiến nghị, tiếp nhận thông tin từ người dân... phải được vận hành ổn định, liên thông với các hệ thống khác theo quy định.
5. Cán bộ, công chức, viên chức tham gia quản trị và cập nhật nội dung phải sử dụng tài khoản cá nhân xác thực qua hệ thống SSO, không dùng chung tài khoản, không để lộ mật khẩu truy cập.
Điều 21. Quản lý kỹ thuật và vận hành
1. Đơn vị vận hành Cổng thông tin điện tử:
- Chủ trì vận hành, bảo trì, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho toàn bộ hệ thống Cổng thông tin điện tử cấp tỉnh;
- Tích hợp hệ thống với các nền tảng số dùng chung: hệ thống dịch vụ công, thư điện tử, quản lý văn bản, xác thực người dùng tập trung (SSO), mạng truyền số liệu chuyên dùng;
- Phối hợp với các đơn vị cung cấp dịch vụ để cập nhật phần mềm, nâng cấp tính năng, đảm bảo đáp ứng yêu cầu kết nối liên thông;
- Đào tạo, hướng dẫn kỹ năng vận hành, quản trị nội dung cho các cán bộ được phân công tại các cơ quan, đơn vị.
2. Văn phòng UBND tỉnh
- Phối hợp điều phối hoạt động vận hành và quản lý nội dung Cổng;
- Chịu trách nhiệm duy trì thông tin điều hành, chỉ đạo của UBND tỉnh;
- Định kỳ rà soát, đánh giá chất lượng nội dung, cập nhật và đề xuất điều chỉnh phân quyền quản trị khi cần thiết.
Điều 22. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Tổ chức quán triệt, hướng dẫn thực hiện Quy chế tạm thời đến các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; làm đầu mối phối hợp giữa các đơn vị trong quá trình triển khai sử dụng các hệ thống thông tin dùng chung.
2. Ban hành tài liệu hướng dẫn kỹ thuật, chỉ đạo cập nhật, nâng cấp, sử dụng và khai thác các hệ thống thông tin phù hợp với thực tế của tỉnh sau sáp nhập.
3. Theo dõi tình hình vận hành, phát sinh khó khăn, vướng mắc trong quá trình sử dụng hệ thống tại các cơ quan, đơn vị; đề xuất phương án điều chỉnh phù hợp và kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét chỉ đạo.
4. Chủ trì phối hợp với các đơn vị cung cấp dịch vụ, các sở, ngành liên quan xây dựng phương án hợp nhất các hệ thống thông tin dùng chung (văn bản, email, hội nghị, giải quyết TTHC, Cổng TTĐT…) trên toàn tỉnh và trình UBND tỉnh ban hành quy chế chính thức trước ngày 30/9/2025.
5. Tổng hợp nhu cầu, đề xuất phân bổ kinh phí để triển khai, duy trì hoạt động hệ thống trong giai đoạn chuyển tiếp và giai đoạn ổn định sau sáp nhập.
Điều 23. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Lập kế hoạch, lịch họp định kỳ và đột xuất của UBND tỉnh; điều phối các điểm cầu; phối hợp với VNPT Lào Cai bảo đảm hệ thống hội nghị truyền hình hoạt động ổn định, thông suốt.
2. Chủ động phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan trong công tác giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng hệ thống văn bản, thư điện tử, hội nghị truyền hình và SSO tại các cơ quan, đơn vị.
3. Tập hợp phản ánh, khó khăn, vướng mắc từ các cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai sử dụng các hệ thống; đề xuất giải pháp tháo gỡ và báo cáo UBND tỉnh xem xét chỉ đạo.
4. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị sử dụng đúng thể thức, quy trình phát hành văn bản điện tử, ứng xử trên nền tảng họp trực tuyến và giao tiếp hành chính qua thư điện tử công vụ.
Điều 24. Trách nhiệm của các sở, ngành và UBND xã, phường
1. Tổ chức phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung của Quy chế này đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý; đảm bảo việc sử dụng đồng bộ, hiệu quả các hệ thống thông tin dùng chung.
2. Phân công rõ ràng cá nhân hoặc bộ phận chuyên trách CNTT để phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc quản trị, hỗ trợ kỹ thuật, xử lý sự cố và duy trì vận hành hệ thống.
3. Gửi danh sách cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại đơn vị (kèm theo vị trí việc làm) để cấp phát, phân quyền tài khoản truy cập hệ thống; cập nhật kịp thời khi có thay đổi về tổ chức, nhân sự.
4. Chỉ đạo cán bộ sử dụng đúng phần mềm được phân vùng, đăng nhập bằng tài khoản cá nhân, thực hiện nghiêm các quy định về xử lý văn bản điện tử, thư điện tử công vụ và họp trực tuyến.
5. Tổ chức kiểm tra nội bộ, nhắc nhở, chấn chỉnh kịp thời các hành vi vi phạm quy chế (như chia sẻ tài khoản, không sử dụng hệ thống theo quy định, sử dụng phần mềm ngoài phạm vi cho phép...); báo cáo, phản ánh kịp thời về cơ quan cấp trên hoặc cơ quan quản lý chuyên môn để phối hợp xử lý.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.