Quyết định 3822/QĐ-UBND năm 2016 quy định về sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Số hiệu | 3822/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 22/12/2016 |
Ngày có hiệu lực | 22/12/2016 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Bình |
Người ký | Nguyễn Hồng Diên |
Lĩnh vực | Bất động sản,Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3822/QĐ-UBND |
Thái Bình, ngày 22 tháng 12 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của Sở Tài chính (Tờ Trình số 688/TTr-STC ngày 09/12/2016),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình”.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký;
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 170/QĐ-UBND ngày 28/01/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
SỬ
DỤNG KINH PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3822/QĐ-UBND ngày 22/12/2016 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định về việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 1, Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính áp dụng trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
1. Tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi tắt là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường).
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3822/QĐ-UBND |
Thái Bình, ngày 22 tháng 12 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Xét đề nghị của Sở Tài chính (Tờ Trình số 688/TTr-STC ngày 09/12/2016),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình”.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký;
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 170/QĐ-UBND ngày 28/01/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
SỬ
DỤNG KINH PHÍ TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3822/QĐ-UBND ngày 22/12/2016 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định về việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 1, Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính áp dụng trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
1. Tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi tắt là Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường).
2. Các đối tượng khác có liên quan tới việc lập, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Việc sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải thực hiện theo quy định của Nhà nước và những quy định tại Quyết định này.
1. Nguồn kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án;
2. Đối với dự án, tiểu dự án thực hiện trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường được lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án theo khối lượng công việc thực tế nhưng mức trích tối đa không quá 3% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án.
Đối với dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường được lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án theo khối lượng công việc thực tế nhưng mức trích tối đa không quá 5% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án (Riêng địa bàn thành phố mức trích tối đa không quá 3% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án).
Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không bao gồm kinh phí trích đo, trích lục địa chính cho khu đất phải giải phóng mặt bằng. Kinh phí trích lục, trích đo địa chính thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Căn cứ mức kinh phí được trích cụ thể của từng dự án, tiểu dự án, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường xác định kinh phí dự phòng tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm và cưỡng chế thu hồi đất không quá 10% kinh phí quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này để tổng hợp vào dự toán chung. Trường hợp đặc biệt phát sinh kinh phí vượt mức trích dự phòng 10% trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được Chủ đầu tư dự án chuyển cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và các cơ quan có liên quan theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, mức trích quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được quy thành 100% và phân chia tỷ lệ như sau:
a) Đối với dự án cấp tỉnh thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Trích 10% vào tài khoản của Sở Tài nguyên và Môi trường mở tại Kho bạc Nhà nước để chi phục vụ cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc phối hợp thực hiện công tác thẩm định phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng phương án giá đất cụ thể và các công việc khác có liên quan đến nội dung nêu trên.
- Trích 5% vào tài khoản của Sở Tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước để chi phục vụ thẩm định dự toán kinh phí tổ chức thực hiện phương án bồi thường và thẩm định giá đất cụ thể.
- Để lại 85% cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chi cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong trường hợp không thành lập Ban chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng cấp tỉnh;
Trường hợp có thành lập Ban Chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng cấp tỉnh thì được trích lại 5% chi phí chuyển vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước của cơ quan được giao nhiệm vụ thường trực để phục vụ cho hoạt động của Ban Chỉ đạo. Khi đó, mức để lại cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là 80%.
b) Đối với dự án cấp huyện thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Trích 10% vào tài khoản của Phòng Tài nguyên và Môi trường mở tại Kho bạc Nhà nước để chi phục vụ cho các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp thực hiện công tác thẩm định phương án, phê duyệt phương án và các công việc khác có liên quan.
- Trích 3% vào tài khoản của Phòng Tài chính - Kế hoạch mở tại Kho bạc Nhà nước để chi phục vụ thẩm định dự toán kinh phí tổ chức thực hiện phương án bồi thường.
- Để lại 87% Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chi cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trường hợp UBND tỉnh phê duyệt giá đất bồi thường để thu hồi đất thì Chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phân chia tỷ lệ như sau:
- Trích 8% vào tài khoản của Phòng Tài nguyên và Môi trường mở tại Kho bạc Nhà nước để chi phục vụ cho các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp thực hiện công tác thẩm định phương án, phê duyệt phương án và các công việc khác có liên quan.
- Trích 3% vào tài khoản của Phòng Tài chính - Kế hoạch mở tại Kho bạc Nhà nước để chi phục vụ thẩm định dự toán kinh phí tổ chức thực hiện phương án bồi thường.
- Trích 2% vào tài khoản của Sở Tài nguyên và Môi trường, 2% vào tài khoản của Sở Tài chính để phục vụ xây dựng và thẩm định phương án giá đất cụ thể.
- Để lại 85% Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chi cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1. Nội dung chi tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo Điều 4 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính.
2. Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo các quy định đó.
3. Đối với các khoản chi có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chưa có tiêu chuẩn, định mức, đơn giá thì căn cứ nguồn kinh phí thu được và kết quả thực hiện công việc, người đứng đầu Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quyết định mức chi cụ thể, nhưng mức tối đa không được vượt quá các mức chi quy định sau đây:
a) Nội dung chi và mức chi cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
- Chi tuyên truyền các chính sách, chế độ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức vận động các đối tượng liên quan thực hiện quyết định thu hồi đất. Mức chi tối đa 100.000 đồng/người/ngày.
- Chi kiểm kê, đánh giá đất đai, tài sản thực tế bị thiệt hại gồm: phát tờ khai, hướng dẫn người bị thiệt hại kê khai. Mức chi tối đa 120.000 đồng/người/ngày.
- Chi đo đạc xác định diện tích đất, kiểm kê số lượng và giá trị nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Mức chi tối đa 120.000 đồng/người/ngày.
- Kiểm tra, đối chiếu giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng đối tượng bị thu hồi đất cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất đai, nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác. Mức chi tối đa 100.000 đồng/người/ngày.
- Chi lập, phê duyệt, công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ khâu tính toán các chỉ tiêu bồi thường đến khâu phê duyệt phương án bồi thường, thông báo công khai phương án bồi thường. Mức chi tối đa 120.000 đồng/người/ngày.
- Chi phục vụ việc kiểm tra, hướng dẫn thực hiện chính sách bồi thường, giải quyết những vướng mắc trong công tác bồi thường và tổ chức thực hiện chi trả bồi thường. Mức chi tối đa 120.000 đồng/người/ngày.
- Các nội dung chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có) chưa được quy định mức chi cụ thể thì thực hiện theo mức chi thực tế nhưng không vượt kinh phí được trích lập đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Nội dung chi và mức chi cho việc tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất:
- Chi phí thông báo, tuyên truyền vận động các đối tượng thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Mức chi tối đa 100.000 đồng/người/ngày.
- Chi phục vụ công tác tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất. Mức chi tối đa 100.000 đồng/người/ngày.
- Chi phí niêm phong, phá, tháo dỡ, vận chuyển tài sản; di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng chế, chi nhân công cho việc thực hiện bảo quản tài sản khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất trong trường hợp chủ sở hữu tài sản không thanh toán. Mức chi tối đa 100.000 đồng/người/ngày.
- Chi cho công tác quay phim, chụp ảnh phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất. Mức chi tối đa 100.000 đồng/người/ngày.
- Chi phí bảo vệ, chống tái chiếm đất sau khi tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của thửa đất cưỡng chế thu hồi đến thời điểm hoàn thành việc giải phóng mặt bằng. Mức chi tối đa 100.000 đồng/người/ngày.
- Các nội dung chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất (nếu có) chưa được quy định mức chi cụ thể thì thực hiện theo mức chi thực tế nhưng không vượt kinh phí được trích lập đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Nội dung chi và mức chi cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các cơ quan Tài nguyên Môi trường, Tài chính và Ban chỉ đạo
a) Chi phụ cấp công tác chỉ đạo, phối hợp.
- Phụ cấp người chỉ đạo: không quá 400.000 đồng/người/dự án nhưng không quá 2.000.000 đồng/người/tháng nếu tham gia 05 dự án trở lên (Phụ cấp tối đa 3 người/dự án).
- Phụ cấp cho người tham gia phối hợp: Không quá 300.000 đồng/người/dự án nhưng không quá 1.500.000 đồng/người/tháng nếu tham gia 05 dự án trở lên (Tính theo số người tham gia thực tế).
b) Chi cho công tác xây dựng phương án giá đất cụ thể
- Chi cho công tác khảo sát giá đất thực địa, khảo sát giá đất thị trường: Mức chi tối đa 100.000 đồng/người/lần khảo sát;
- Chi phụ cấp cho người chủ trì không quá 300.000 đồng/dự án; phụ cấp cho người phối hợp không quá 200.000 đồng/người/dự án;
c) Chi cho công tác thẩm định phương án, dự toán bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thẩm định giá đất cụ thể.
- Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt: Mức phụ cấp cho người trực tiếp thẩm định phương án, dự toán bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thẩm định giá đất cụ thể: Không quá 500.000 đồng/người/dự án và không quá 2.500.000 đồng/người/tháng nếu thẩm định 05 dự án trở lên.
- Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt: Mức phụ cấp cho người trực tiếp thẩm định phương án, dự toán bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thẩm định giá đất cụ thể không quá 400.000 đồng/người/dự án và không quá 2.000.000 đồng/người/tháng nếu thẩm định 05 dự án trở lên.
d) Chi họp thẩm định phương án, dự toán bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thẩm định giá đất cụ thể; họp giải quyết các vấn đề giải phóng mặt bằng... và công tác khác liên quan. Mức chi tối đa 150.000 đồng/ngày/người.
Các nội dung chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có) chưa được quy định mức chi cụ thể thì thực hiện theo mức chi thực tế nhưng không vượt kinh phí được trích lập đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 6, Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính và các văn bản quy định hiện hành.
Đối với những dự án, tiểu dự án đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Quyết định có hiệu lực thì việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 170/QĐ-UBND ngày 28/01/2011 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định sử dụng kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường chịu trách nhiệm toàn bộ về lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất của dự án, tiểu dự án và lập báo cáo thanh quyết toán kinh phí đúng theo dự toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường chịu trách nhiệm về tính chính xác trong việc kê khai số cán bộ tham gia, số ngày làm việc của các cán bộ tham gia, thanh toán các nội dung chi phải có bảng chấm công hoặc các chứng từ theo đúng quy định và phù hợp với từng loại công việc.
Quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, kịp thời điều chỉnh bổ sung./.