Quyết định 3815/QĐ-UBND năm 2025 về Quy chế quản lý hòa giải viên lao động trên địa bàn Thành phố Hà Nội
| Số hiệu | 3815/QĐ-UBND |
| Ngày ban hành | 15/07/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 15/07/2025 |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
| Người ký | Lê Hồng Sơn |
| Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương |
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 3815/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2025 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20/11/2019;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
Căn cứ Nghị định số 129/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3900/TTr-SNV ngày 09/7/2025 về việc phê duyệt Quy chế quản lý hòa giải viên lao động trên địa bàn Thành phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý hòa giải viên lao động trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 1009/QĐ-UBND ngày 24/3/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành “Quy chế quản lý hoà giải viên lao động”.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường; cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
KT. CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ QUẢN LÝ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2025 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hòa giải viên lao động; quyền lợi và nghĩa vụ của hòa giải viên lao động đã được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm theo quy định của pháp luật; trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể về quyền và tranh chấp lao động tập thể về lợi ích quy định tại Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Quy chế này áp dụng đối với hòa giải viên lao động trên địa bàn thành phố Hà Nội, Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân các xã, phường và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan trên địa bàn Thành phố.
1. Đối với Sở Nội vụ: thực hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp và hỗ trợ phát triển quan hệ lao động đối với các tổ chức, đơn vị doanh nghiệp có quy mô từ 1.000 lao động trở lên.
2. Đối với cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã: thực hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp và hỗ trợ phát triển quan hệ lao động đối với các tổ chức, đơn vị doanh nghiệp có quy mô dưới 1.000 lao động.
Điều 3. Phạm vi hoạt động của hòa giải viên lao động
1. Hòa giải viên lao động do Sở Nội vụ đề cử hoạt động thực hiện nhiệm vụ hòa giải các tranh chấp lao động trên địa bàn Thành phố theo phân cấp quản lý đã nêu tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 3815/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2025 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20/11/2019;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16/6/2025;
Căn cứ Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
Căn cứ Nghị định số 129/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3900/TTr-SNV ngày 09/7/2025 về việc phê duyệt Quy chế quản lý hòa giải viên lao động trên địa bàn Thành phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý hòa giải viên lao động trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 1009/QĐ-UBND ngày 24/3/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành “Quy chế quản lý hoà giải viên lao động”.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc Sở Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường; cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
|
KT. CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ QUẢN LÝ HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm 2025 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hòa giải viên lao động; quyền lợi và nghĩa vụ của hòa giải viên lao động đã được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm theo quy định của pháp luật; trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể về quyền và tranh chấp lao động tập thể về lợi ích quy định tại Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Quy chế này áp dụng đối với hòa giải viên lao động trên địa bàn thành phố Hà Nội, Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân các xã, phường và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan trên địa bàn Thành phố.
1. Đối với Sở Nội vụ: thực hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp và hỗ trợ phát triển quan hệ lao động đối với các tổ chức, đơn vị doanh nghiệp có quy mô từ 1.000 lao động trở lên.
2. Đối với cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã: thực hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp và hỗ trợ phát triển quan hệ lao động đối với các tổ chức, đơn vị doanh nghiệp có quy mô dưới 1.000 lao động.
Điều 3. Phạm vi hoạt động của hòa giải viên lao động
1. Hòa giải viên lao động do Sở Nội vụ đề cử hoạt động thực hiện nhiệm vụ hòa giải các tranh chấp lao động trên địa bàn Thành phố theo phân cấp quản lý đã nêu tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này.
2. Hòa giải viên lao động hoạt động do cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã đề cử thực hiện nhiệm vụ hòa giải các tranh chấp lao động trên địa bàn quản lý theo phân cấp quản lý đã nêu tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này.
3. Trường hợp cần thiết, cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã có thể đề nghị hỗ trợ, phối hợp giải quyết tranh chấp lao động bằng văn bản tới các cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã tại địa bàn khác.
TIÊU CHUẨN, THỦ TỤC BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 4. Tiêu chuẩn hòa giải viên lao động
1. Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt.
2. Có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực liên quan đến quan hệ lao động.
3. Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
Điều 5. Trình tự và thủ tục bổ nhiệm hòa giải viên lao động
Trình tự, thủ tục bổ nhiệm hòa giải viên lao động thực hiện theo quy định tại Điều 73 Nghị định số 129/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.
Điều 6. Miễn nhiệm hòa giải viên lao động
Miễn nhiệm hòa giải viên lao động thực hiện theo quy định tại Điều 74 Nghị định số 129/2025/NĐ-CP ngày 11/6/2025 của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 7. Nhiệm vụ của hòa giải viên lao động
Nhiệm vụ của hòa giải viên lao động được quy định tại Điều 184 của Bộ luật Lao động, theo đó hòa giải viên lao động có nhiệm vụ: (i) hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; (ii) hỗ trợ phát triển quan hệ lao động.
Nhiệm vụ hỗ trợ phát triển quan hệ lao động cơ bản bao gồm một số hoạt động cụ thể:
1. Hỗ trợ người lao động, tổ chức đại diện người lao động, người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập thể.
2. Nắm bắt nhu cầu thành lập và hoạt động của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp, hỗ trợ tư vấn pháp luật cho tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.
3. Tham gia xử lý các vụ đình công không đúng trình tự pháp luật; hỗ trợ, thúc đẩy tiến hành giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia thu thập thông tin về quan hệ lao động, phối hợp xây dựng hệ thống quản lý vụ việc hòa giải tranh chấp lao động.
5. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện thỏa thuận hòa giải thành do hòa giải viên lao động trực tiếp giải quyết; kịp thời thông báo cho cơ quan quản lý hòa giải viên những vấn đề phát sinh.
6. Trên cơ sở yêu cầu thực tế, cơ quan quản lý hòa giải viên lao động phân công hòa giải viên lao động theo dõi, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động tại địa bàn hoặc một số doanh nghiệp có đông lao động, có quan hệ lao động phức tạp.
7. Hoạt động hỗ trợ khác theo quy định pháp luật.
Điều 8 . Quyền của hòa giải viên lao động
1. Mỗi ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động do cơ quan có thẩm quyền cử được hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ.
Mức bồi dưỡng trên được thay đổi khi Chính phủ thay đổi mức lương tối thiểu vùng.
2. Được cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi công tác tạo điều kiện bố trí thời gian thích hợp để tham gia thực hiện nhiệm vụ hòa giải viên lao động theo quy định.
3. Được áp dụng chế độ công tác phí quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước trong thời gian thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định.
4. Được tham gia tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền tổ chức.
5. Được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng về thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định.
6. Được hưởng các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
7. Quyền yêu cầu các bên tranh chấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ, trưng cầu giám định, mời người làm chứng và người có liên quan.
8. Quyền hỗ trợ các bên thương lượng, thỏa thuận và đề xuất phương án giải quyết tranh chấp lao động để các bên thương lượng, thỏa thuận.
9. Quyền tham khảo ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn về lĩnh vực tranh chấp.
10. Được các cơ quan quản lý hoà giải viên lao động bảo mật thông tin cá nhân (trừ các thông tin phải công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật); được các cơ quan quản lý hoà giải viên lao động hỗ trợ khi hoà giải viên lao động gặp khó khăn hoặc bị đe doạ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tại Điều 7.
Điều 9. Nghĩa vụ của hòa giải viên lao động
Thực hiện theo quy định tại Điều 184 của Bộ luật Lao động và mục 1 Chương XI Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, Nghị định số 129/2025/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Tuân thủ đúng các quy định pháp luật, không được lợi dụng uy tín, quyền hạn, trách nhiệm của mình làm phương hại đến lợi ích của các bên tranh chấp, lợi ích của Nhà nước trong quá trình hòa giải.
2. Thực hiện nhiệm vụ hòa giải tranh chấp lao động và tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động theo quy định của pháp luật và sự phân công của cơ quan, đơn vị quản lý hòa giải viên lao động.
3. Tuân thủ quy trình, thủ tục bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hòa giải viên lao động theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
4. Tuân thủ quy trình, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
5. Không được từ chối nhiệm vụ hòa giải khi được cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề; hỗ trợ phát triển quan hệ lao động mà không có lý do chính đáng.
6. Báo cáo kết quả, bàn giao đầy đủ hồ sơ vụ việc giải quyết tranh chấp lao động cho cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc hòa giải.
7. Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ công tác hòa giải, về pháp luật lao động do cơ quan lao động các cấp hoặc các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức.
Điều 10. Chế độ, điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động
- Thực hiện theo quy định tại Điều 96 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.
- Cơ quan cử hòa giải viên lao động quy định tại Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện làm việc, tài liệu, văn phòng phẩm và các điều kiện cần thiết khác để hòa giải viên lao động làm việc.
Điều 11. Các tiêu chí đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của hòa giải viên lao động
1. Chấp hành nghiêm chỉnh nhiệm vụ và nghĩa vụ của hòa giải viên lao động theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Quy chế này.
2. Hoàn thành nhiệm vụ hòa giải của hòa giải viên lao động theo đề nghị của các bên tranh chấp, đảm bảo đúng thời hạn và không trái các quy định của pháp luật.
3. Cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động thuộc quyền quản lý và báo cáo Sở Nội vụ.
4. Sở Nội vụ có trách nhiệm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động thuộc quyền quản lý của Sở và tổng hợp chung báo cáo của cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã để phân loại đánh giá hòa giải viên lao động trên địa bàn Thành phố; tiến hành các thủ tục thi đua khen thưởng đối với hòa giải viên lao động theo quy định.
KINH PHÍ ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG HÒA GIẢI TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Điều 12. Kinh phí hoạt động của hòa giải viên lao động
1. Kinh phí chi trả các chế độ, đảm bảo điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động quy định tại Điều 10 Quy chế này do ngân sách Nhà nước bảo đảm theo quy định phân cấp quản lý ngân sách hiện hành. Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của hòa giải viên lao động thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
2. Hằng năm, Sở Nội vụ, Cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập dự toán chi tiết kinh phí hoạt động của Hòa giải viên lao động trên địa bàn theo đúng quy định tại Điều 96 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP và Luật Ngân sách hiện hành trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để chi trả, bố trí điều kiện làm việc cho hòa giải viên lao động theo đúng quy định.
Điều 13. Thẩm quyền cử hòa giải viên lao động
Thực hiện theo quy định tại Điều 75 Nghị định số 129/2025/NĐ-CP, thẩm quyền cử hòa giải viên lao động như sau:
- Đối với hòa giải viên lao động thuộc quản lý của Sở Nội vụ thì Sở phân công Phòng chuyên môn phụ trách lĩnh vực lao động, tiền lương, quan hệ lao động thuộc Sở thực hiện việc cử hòa giải viên lao động.
- Đối với hòa giải viên lao động thuộc quản lý của cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã thì cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc cử hòa giải viên lao động.
Điều 14. Trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động
1. Việc cử hòa giải viên lao động thực hiện nhiệm vụ hòa giải do Sở Nội vụ hoặc cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện theo phân cấp quy định tại Điều 2 của Quy chế này.
2. Trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động
a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề và yêu cầu hỗ trợ phát triển quan hệ lao động gửi đến Sở Nội vụ hoặc cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã theo phân cấp quản lý quy định tại Điều 2 của Quy chế này hoặc hòa giải viên lao động
Trường hợp hòa giải viên lao động trực tiếp nhận đơn yêu cầu từ đối tượng tranh chấp đề nghị giải quyết thì trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, hòa giải viên lao động phải báo cáo và chuyển đơn về Sở Nội vụ hoặc cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý hòa giải viên lao động để phân loại xử lý theo phân cấp quản lý.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, theo phân cấp quản lý, Sở Nội vụ hoặc cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phân loại và có văn bản cử hòa giải viên lao động giải quyết theo quy định.
Trường hợp tiếp nhận đơn từ hòa giải viên lao động theo quy định tại điểm a khoản này thì trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, theo phân cấp quản lý, Sở Nội vụ hoặc cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã ra văn bản cử hòa giải viên lao động theo quy định.
3. Tùy theo tính chất phức tạp của vụ việc, Sở Nội vụ hoặc cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã có thể cử một hoặc một số hòa giải viên lao động cùng tham gia giải quyết.
QUY TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CỦA HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 15. Nguyên tắc hòa giải lao động
- Đảm bảo nguyên tắc tự nguyện, tôn trọng sự thỏa thuận, thống nhất của các bên; không được ép buộc các bên thỏa thuận, thống nhất trái với ý chí của họ.
- Bảo đảm bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
- Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
- Thỏa thuận hòa giải không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
- Bảo mật thông tin, trừ trường hợp pháp luật quy định.
- Hòa giải viên tiến hành hòa giải độc lập và tuân thủ theo quy định pháp luật; phương thức hòa giải được tiến hành linh hoạt, phù hợp với tình hình thực tế, đặc điểm của mỗi loại vụ việc.
- Tiếng nói và chữ viết dùng trong hòa giải là tiếng Việt. Người tham gia hòa giải có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình; trường hợp này, họ có thể tự bố trí hoặc đề nghị hòa giải viên bố trí phiên dịch cho mình.
Người tham gia hòa giải là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này, phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để dịch lại và họ cũng được coi là người phiên dịch.
- Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em trong hòa giải.
Điều 16. Quy trình chung khi hòa giải tranh chấp lao động
Thực hiện theo quy định tại Điều 188, Điều 192 và Điều 195 của Bộ luật Lao động, bao gồm các bước sau:
- Bước 1. Xác định thời hiệu của tranh chấp
Hòa giải viên lao động đối chiếu thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 190 và khoản 1 Điều 191 của Bộ luật Lao động với vụ việc tranh chấp để xác định thời hiệu giải quyết tranh chấp.
- Bước 2. Nghiên cứu vụ việc, tiếp cận với các bên tranh chấp
Hòa giải viên lao động tiếp cận các bên, tìm hiểu làm rõ nội dung tranh chấp, nguyên nhân dẫn đến tranh chấp, tập hợp tài liệu (văn bản quy phạm pháp luật về lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể (nếu có), quy chế của doanh nghiệp).
- Bước 3. Thu thập tài liệu, chứng cứ
Hòa giải viên lao động phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập tài liệu, chứng cứ cần thiết.
- Bước 4. Tổ chức phiên họp hòa giải
(i) Xác định thành phần tham gia phiên họp, bảo đảm sự có mặt của các bên tranh chấp (các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải).
(ii) Tiến hành cuộc họp: hòa giải viên lao động chủ trì, điều hành phiên họp, tạo điều kiện cho các bên tham gia phát biểu ý kiến, hỗ trợ các bên thương lượng; phân công thư ký ghi biên bản cuộc họp.
- Bước 5. Thông qua biên bản hòa giải
Bảo đảm việc lập biên bản (hòa giải thành hoặc không thành) phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động; trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày lập biên bản, hòa giải viên lao động phải gửi bản sao biên bản hòa giải cho các bên tranh chấp.
- Bước 6. Kết thúc phiên hòa giải
Hòa giải viên lao động có trách nhiệm trong việc theo dõi, giám sát kết quả hòa giải; hỗ trợ các bên tiến hành giải quyết tranh chấp theo đúng quy trình, thủ tục.
Điều 17. Quy trình hòa giải tranh chấp lao động cá nhân
Ngoài thực hiện quy trình chung đối với hòa giải tranh chấp lao động theo quy định tại Điều 16 Quy chế này, khi hòa giải tranh chấp lao động cá nhân cần bảo đảm một số nội dung sau:
- Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
- Thành phần tham gia họp hòa giải tranh chấp lao động cá nhân gồm: hòa giải viên lao động, cá nhân người lao động có phát sinh tranh chấp, đại diện người sử dụng lao động, đại diện tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên.
- Tiến hành hòa giải dựa trên cơ sở quy định pháp luật về lao động, hợp đồng lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể (nếu có), quy chế của doanh nghiệp để có biện pháp hòa giải phù hợp.
- Hòa giải viên lao động hỗ trợ các bên tranh chấp yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án để giải quyết trong các trường hợp sau:
(i) Trường hợp tranh chấp lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải quy định tại khoản 1 Điều 188 của Bộ luật Lao động.
(ii) Trường hợp hết thời hạn hòa giải theo quy định mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải.
(iii) Trường hợp hòa giải không thành.
(iv) Trường hợp một trong các bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành.
Điều 18. Quy trình tác nghiệp hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền
Ngoài việc thực hiện quy trình tác nghiệp chung đối với hòa giải tranh chấp lao động theo quy định tại Điều 16 Quy chế này, khi hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền cần bảo đảm một số nội dung sau:
- Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
- Đối với tranh chấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 179 của Bộ luật Lao động mà xác định có hành vi vi phạm pháp luật thì hòa giải viên lao động lập biên bản và chuyển hồ sơ, tài liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
- Về thành phần tham gia họp hòa giải:
(i) Hòa giải viên lao động;
(ii) Bên người lao động: Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, Ban lãnh đạo của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp và những người được Ban Chấp hành Công đoàn, Ban lãnh đạo của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp cử tham gia phiên họp;
(iii) Bên người sử dụng lao động;
(iv) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Tiến hành hòa giải cần dựa trên cơ sở pháp luật về lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế của doanh nghiệp để có biện pháp hòa giải phù hợp. Trong đó lưu ý:
(i) Những vấn đề liên quan đến các quy định của pháp luật về lao động, nếu hai bên hiểu chưa đúng thì hòa giải viên lao động có thể giải thích thêm hoặc đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về lao động giải thích để các bên hiểu, thống nhất và thực hiện đúng quy định.
(ii) Trường hợp một trong hai bên thực hiện chưa đúng các quy định của pháp luật về lao động thì hòa giải viên lao động căn cứ vào quy định pháp luật lao động để hướng dẫn các bên thực hiện và phản ánh tới cơ quan có thẩm quyền.
(iii) Trường hợp một trong hai bên vi phạm các quy định trong thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động và quy chế nội bộ thì hòa giải viên lao động hướng dẫn, làm rõ trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện những nội dung đã được thỏa thuận; trường hợp các bên gặp phải những khó khăn bất khả kháng mà không thể thực hiện được thì hòa giải viên lao động hướng dẫn hai bên tiến hành thương lượng để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
(iv) Trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì hòa giải viên lao động gợi mở và đưa ra các phương án hòa giải. Trong trường hợp này, hòa giải viên có thể tổ chức họp riêng với từng bên tranh chấp sau đó tổ chức họp chung có đại diện của các bên tham gia.
- Hòa giải viên lao động hỗ trợ các bên tranh chấp yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án để giải quyết trong các trường hợp sau:
(i) Trường hợp hết thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động hoặc từ Sở Nội vụ hoặc cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ lĩnh vực nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã mà không tiến hành hòa giải.
(ii) Trường hợp hòa giải không thành.
(iii) Trường hợp một trong các bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành.
Điều 19. Quy trình tác nghiệp hòa giải tranh chấp lao động tập thể về lợi ích
Ngoài việc thực hiện quy trình tác nghiệp hòa giải tranh chấp lao động theo quy định tại Điều 16 Quy chế này, khi hòa giải tranh chấp lao động tập thể về lợi ích cần bảo đảm một số nội dung sau:
- Xác định thành phần tham gia họp hòa giải:
(i) Hòa giải viên lao động;
(ii) Bên người lao động: Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở, Ban lãnh đạo của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp và những người được Ban Chấp hành Công đoàn, Ban lãnh đạo của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp cử tham gia phiên họp;
(iii) Bên người sử dụng lao động;
(iv) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Khi tiến hành hòa giải cần lưu ý bảo đảm hài hòa lợi ích của các bên. Trên cơ sở chứng cứ, số liệu có liên quan, các tài liệu thu thập được và yêu cầu, nguyện vọng của các bên, ý kiến tham gia hỗ trợ của các cơ quan có liên quan tham dự cuộc họp, hòa giải viên lao động gợi mở đưa ra những vấn đề hai bên thương lượng, thỏa thuận. Trong trường hợp hai bên có khoảng cách về yêu cầu giải quyết tranh chấp về lợi ích, hòa giải viên lao động có thể tổ chức họp riêng với từng bên tranh chấp sau đó tổ chức họp chung có đại diện của các bên tham gia.
- Hòa giải viên lao động hỗ trợ các bên tranh chấp yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc hướng dẫn tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở tiến hành thủ tục đình công theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:
(i) Trường hợp hết thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động hoặc từ Sở Nội vụ hoặc cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ lĩnh vực nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã mà không tiến hành hòa giải.
(ii) Trường hợp hòa giải không thành.
(iii) Trường hợp một trong các bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành.
1. Người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và phối hợp với hòa giải viên lao động giải quyết tranh chấp trên nguyên tắc thiện chí, trung thực và đúng quy định của pháp luật.
2. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở phối hợp, hỗ trợ với hòa giải viên lao động giải quyết tranh chấp. Trường hợp người lao động hiểu chưa đúng những quy định của pháp luật lao động thì tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có thể giải thích thêm để người lao động hiểu thống nhất và thực hiện đúng quy định của pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý hòa giải viên lao động trên địa bàn.
2. Cử hòa giải viên lao động thực hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp và hỗ trợ phát triển quan hệ lao động theo phân cấp quản lý; bảo đảm điều kiện làm việc đối với hòa giải viên lao động; đánh giá hoạt động và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của hòa giải viên lao động; thực hiện chế độ bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng đối với hòa giải viên lao động theo quy định; thực hiện quản lý hồ sơ hòa giải viên lao động, hồ sơ các vụ việc giải quyết tranh chấp lao động theo phân cấp quản lý.
3. Có văn bản đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm hòa giải viên lao động gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố theo đề nghị của cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã; lưu trữ hồ sơ bổ nhiệm hòa giải viên lao động.
4. Chủ trì, phối hợp với đơn vị chuyên môn của Bộ Nội vụ tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho hòa giải viên lao động trên địa bàn.
5. Thực hiện kiểm tra, giám sát công tác hòa giải lao động theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương triển khai thực hiện Quy chế này. Định kỳ hằng năm, tổng hợp kết quả hòa giải lao động của hòa giải viên lao động báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Nội vụ.
Điều 22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, rà soát, kiện toàn, xây dựng đội ngũ hòa giải viên lao động bảo đảm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ tại địa phương trong công tác hòa giải tranh chấp lao động.
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác hòa giải theo quy định.
3. Bố trí kinh phí, bảo đảm các điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện quản lý hòa giải viên lao động trên địa bàn cấp xã theo phân cấp.
2. Lập và thực hiện kế hoạch tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động hằng năm theo phân cấp nhằm đáp ứng đầy đủ việc giải quyết tranh chấp lao động phát sinh trên địa bàn quản lý.
3. Cử hòa giải viên lao động thực hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp và hỗ trợ phát triển quan hệ lao động theo phân cấp quản lý; bảo đảm điều kiện làm việc đối với hòa giải viên lao động; đánh giá hoạt động và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của hòa giải viên lao động, thực hiện chế độ bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng đối với hòa giải viên lao động theo quy định; quản lý hồ sơ các vụ việc giải quyết tranh chấp và các tài liệu liên quan khác trên địa bàn quản lý.
4. Công khai, cập nhật, đăng tải danh sách họ tên, địa bàn phân công hoạt động, số điện thoại, địa chỉ liên hệ của hòa giải viên lao động trên Cổng thông tin điện tử, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.
5. Cử hòa giải viên lao động tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do Bộ Nội vụ, Sở Nội vụ tổ chức.
6. Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện công tác hòa giải trên địa bàn quản lý.
7. Dự toán kinh phí, bảo đảm các điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động theo quy định của pháp luật.
8. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/5) và hằng năm (trước ngày 15/12) tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp và hỗ trợ phát triển quan hệ lao động của hòa giải viên lao động, báo cáo Sở Nội vụ.
Quy chế này được quán triệt và triển khai đến các hòa giải viên lao động và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện thống nhất Quy chế này trên địa bàn Thành phố.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Nội vụ kịp thời tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với thực tế và đúng quy định của pháp luật./.
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh