Quyết định 358/QĐ-VKSTC năm 2025 về Hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá nghiệp vụ và quy định về Chế độ báo cáo thống kê nghiệp vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
| Số hiệu | 358/QĐ-VKSTC |
| Ngày ban hành | 23/09/2025 |
| Ngày có hiệu lực | 23/09/2025 |
| Loại văn bản | Quyết định |
| Cơ quan ban hành | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
| Người ký | Nguyễn Đức Thái |
| Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
|
VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 358/QĐ-VKSTC |
Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2025;
Căn cứ Luật Thống kê năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2021.
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thống kê tội phạm và Chuyển đổi số,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá nghiệp vụ và quy định về Chế đô báo cáo thống kê nghiệp vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và thực hiện từ kỳ báo cáo thống kê tháng 10 năm 2025.
Quyết định này thay thế Quyết định số 140/QĐ-VKSTC ngày 01/4/2025 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này ./.
|
|
KT. VIỆN
TRƯỞNG |
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CƠ BẢN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC NGHIỆP VỤ
TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành theo Quyết định số /QĐ-VKSTC
ngày / /2025 của Viện trưởng VKSND tối cao về
việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả công tác nghiệp vụ
trong ngành Kiểm sát nhân dân)
Căn cứ Quyết định số /QĐ-VKSTC ngày / /2025 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) tối cao về việc sửa đổi Hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả công tác nghiệp vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân, VKSND tối cao hướng dẫn về định mức, phương pháp tính và yêu cầu của các chỉ tiêu cơ bản như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Viện kiểm sát các cấp nắm chắc những chỉ tiêu cơ bản, tiêu chí, phương pháp tính và yêu cầu của các chỉ tiêu bảo đảm đánh giá chính xác kết quả công tác nghiệp vụ của mỗi đơn vị, Viện kiểm sát các cấp và toàn Ngành.
2. Yêu cầu
Việc tính các chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả công tác nghiệp vụ phải thực hiện đúng Hướng dẫn này, trên cơ sở có đầy đủ, chính xác các số liệu kết quả thực hiện công tác của đơn vị, Viện kiểm sát trong thời điểm đánh giá.
Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả công tác nghiệp vụ được sử dụng đánh giá kết quả sơ kết công tác 6 tháng, tổng kết công tác năm và phục vụ kiểm tra công tác nghiệp vụ của Viện kiểm sát các cấp.
II. ĐỊNH MỨC, PHƯƠNG PHÁP TÍNH CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN
1. Chỉ tiêu công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
1.1. Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (Chỉ tiêu số 01)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đã được thực hành quyền công tố, kiểm sát việc thụ lý, giải quyết trên tổng số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thụ lý, giải quyết, đạt 100%.
|
VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 358/QĐ-VKSTC |
Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, sửa đổi bổ sung năm 2025;
Căn cứ Luật Thống kê năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2021.
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thống kê tội phạm và Chuyển đổi số,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá nghiệp vụ và quy định về Chế đô báo cáo thống kê nghiệp vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và thực hiện từ kỳ báo cáo thống kê tháng 10 năm 2025.
Quyết định này thay thế Quyết định số 140/QĐ-VKSTC ngày 01/4/2025 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này ./.
|
|
KT. VIỆN
TRƯỞNG |
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU CƠ BẢN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC NGHIỆP VỤ
TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành theo Quyết định số /QĐ-VKSTC
ngày / /2025 của Viện trưởng VKSND tối cao về
việc ban hành Hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả công tác nghiệp vụ
trong ngành Kiểm sát nhân dân)
Căn cứ Quyết định số /QĐ-VKSTC ngày / /2025 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) tối cao về việc sửa đổi Hệ thống chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả công tác nghiệp vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân, VKSND tối cao hướng dẫn về định mức, phương pháp tính và yêu cầu của các chỉ tiêu cơ bản như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Viện kiểm sát các cấp nắm chắc những chỉ tiêu cơ bản, tiêu chí, phương pháp tính và yêu cầu của các chỉ tiêu bảo đảm đánh giá chính xác kết quả công tác nghiệp vụ của mỗi đơn vị, Viện kiểm sát các cấp và toàn Ngành.
2. Yêu cầu
Việc tính các chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả công tác nghiệp vụ phải thực hiện đúng Hướng dẫn này, trên cơ sở có đầy đủ, chính xác các số liệu kết quả thực hiện công tác của đơn vị, Viện kiểm sát trong thời điểm đánh giá.
Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả công tác nghiệp vụ được sử dụng đánh giá kết quả sơ kết công tác 6 tháng, tổng kết công tác năm và phục vụ kiểm tra công tác nghiệp vụ của Viện kiểm sát các cấp.
II. ĐỊNH MỨC, PHƯƠNG PHÁP TÍNH CÁC CHỈ TIÊU CƠ BẢN
1. Chỉ tiêu công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
1.1. Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (Chỉ tiêu số 01)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đã được thực hành quyền công tố, kiểm sát việc thụ lý, giải quyết trên tổng số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thụ lý, giải quyết, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Kiểm sát chặt chẽ việc thụ lý, giải quyết tất cả các tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo đúng quy định của pháp luật.
1.2. Tỷ lệ tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố giải quyết đúng thời hạn (Chỉ tiêu số 02)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố giải quyết đúng thời hạn trên tổng số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đã giải quyết trong kỳ thống kê (cả số chưa giải quyết của kỳ trước chuyển sang), đạt 100%. Những trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố quá hạn giải quyết không do lỗi của Viện kiểm sát thì không tính vào tỷ lệ không đạt đối với chỉ tiêu này (Viện kiểm sát đã thực hiện đầy đủ việc yêu cầu kiểm tra, xác minh, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; yêu cầu ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định khởi tố, không khởi tố… nhưng Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra vẫn không thực hiện dẫn đến việc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố bị quá hạn).
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Nắm tiến độ, hồ sơ giải quyết và yêu cầu xác minh, thu thập tài liệu giải quyết để bảo đảm 100% tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được xác minh, giải quyết đúng thẩm quyền và thời hạn Bộ luật Tố tụng hình sự quy định.
1.3. Ban hành yêu cầu kiểm tra, xác minh, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (Chỉ tiêu số 03)
a) Mức chỉ tiêu: 80% áp dụng đối với VKSND khu vực; 100% áp dụng đối với các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đã giải quyết mà Viện kiểm sát có ban hành văn bản yêu cầu kiểm tra, xác minh trong quá trình giải quyết trên tổng số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố Cơ quan điều tra hoặc cơ quan có thẩm quyền đã giải quyết (trừ những trường hợp như: Bắt người phạm tội quả tang; Giữ người trong trường hợp khẩn cấp; Người phạm tội tự thú; một số trường hợp Cơ quan điều tra tiến hành khởi tố ngay mà không thông qua việc thụ lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm như hành vi cướp giật tài sản, cướp tài sản, giết người,… đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm).
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Kiểm sát viên được phân công phải thực hiện nghiêm các biện pháp bảo đảm thực hành quyền công tố, kiểm sát chặt chẽ việc giải quyết 100% tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; kịp thời ban hành văn bản yêu cầu kiểm tra, xác minh có chất lượng nhằm thúc đẩy, đôn đốc việc giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
1.4. Ban hành yêu cầu kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ để áp dụng biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản khi có căn cứ đối với những vụ việc có dấu hiệu tội phạm tham nhũng, kinh tế làm thất thoát, chiếm đoạt tài sản của Nhà nước (Chỉ tiêu số 04)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố về tham nhũng, kinh tế có dấu hiệu tội phạm làm thất thoát, chiếm đoạt tài sản của Nhà nước mà Viện kiểm sát đã ban hành văn bản yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tiến hành kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ để áp dụng biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản nhằm bảo đảm việc thu hồi tài sản của Nhà nước trên tổng số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố về tham nhũng, kinh tế có dấu hiệu tội phạm làm thất thoát, chiếm đoạt tài sản của Nhà nước mà Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra đã thụ lý giải quyết, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Thực hành quyền công tố, kiểm sát chặt chẽ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố để kịp thời yêu cầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ và áp dụng ngay biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản nhằm bảo đảm tăng tỷ lệ thu hồi tài sản của Nhà nước bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án tham nhũng, kinh tế.
1.5. Ban hành yêu cầu hoặc tự ra quyết định xử lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố khi có đủ căn cứ theo quy định pháp luật (Chỉ tiêu số 05)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có căn cứ giải quyết (khởi tố vụ án, không khởi tố vụ án, tạm đình chỉ) nhưng Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra chậm hoặc không ra quyết định giải quyết hoặc ra quyết định giải quyết trái pháp luật và Viện kiểm sát đã ban hành văn bản yêu cầu giải quyết hoặc tự Viện kiểm sát ra quyết định giải quyết (hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án, hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án,…) trên tổng số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có căn cứ giải quyết nhưng Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra chậm hoặc không ra quyết định giải quyết hoặc ra quyết định giải quyết trái pháp luật, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Tăng cường trách nhiệm công tố trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; khi phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có căn cứ ra quyết định giải quyết nhưng không được giải quyết kịp thời hoặc giải quyết không đúng pháp luật thì Viện kiểm sát phải ra ngay văn bản yêu cầu giải quyết hoặc phải tự ra quyết định giải quyết đối với 100% các trường hợp đó.
1.6. Trực tiếp thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố khi có đủ căn cứ theo quy định pháp luật (Chỉ tiêu số 06)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố mà Viện kiểm sát trực tiếp thụ lý, giải quyết trên tổng số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc những trường hợp quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự thì Viện kiểm sát phải trực tiếp thụ lý, giải quyết, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Nếu cơ quan chức năng không giải quyết theo quy định pháp luật thì Viện kiểm sát phải thụ lý, giải quyết theo thẩm quyền. Bảo đảm mọi tố giác, tin báo tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được thụ lý, giải quyết triệt để, khách quan, đúng quy định Bộ luật Tố tụng hình sự, không bỏ lọt tội phạm và người phạm tội.
1.7. Trực tiếp kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết, lập hồ sơ tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (Chỉ tiêu số 07)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 01 lần/01 năm áp dụng đối với VKSND khu vực, các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Trong 01 năm, mỗi VKSND khu vực phải trực tiếp kiểm sát ≥ 01 lần đối với Công an cấp xã, Đồn Công an (bao gồm việc tiếp nhận, phân loại, xử lý nguồn tin về tội phạm của Công an cấp xã, Đồn Công an; việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Điều tra viên là Trưởng Công an cấp xã hoặc Phó Trưởng Công an cấp xã theo Điều 37 Bộ luật Tố tụng hình sự và hoạt động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh bố trí tại Công an cấp xã); đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao trực tiếp kiểm sát ≥ 01 lần đối với Cơ quan điều tra hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Căn cứ để tính chỉ tiêu hoàn thành là đơn vị, Viện kiểm sát đã ban hành kết luận trực tiếp kiểm sát.
Lưu ý: Trường hợp Viện kiểm sát cấp dưới phối hợp với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết, lập hồ sơ tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố tại địa phương mình và đã thực hiện đúng yêu cầu của Viện kiểm sát cấp trên (có báo cáo bằng văn bản tình hình chấp hành pháp luật trong công tác tiếp nhận, giải quyết, lập hồ sơ tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; cử Kiểm sát viên tham gia cuộc trực tiếp kiểm sát;…) thì cuộc trực tiếp kiểm sát đó được tính và thống kê cho Viện kiểm sát cấp trên đã chủ trì cuộc trực tiếp kiểm sát, đồng thời, cuộc trực tiếp kiểm sát đó cũng được tính cho Viện kiểm sát cấp dưới trong việc thực hiện chỉ tiêu công tác này.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Tăng cường trực tiếp kiểm sát nhằm phát hiện những vi phạm, thiếu sót trong công tác tiếp nhận, giải quyết để kiến nghị, bảo đảm hoạt động này tuân thủ đúng pháp luật.
1.8. Ban hành văn bản kiến nghị khắc phục vi phạm pháp luật (Chỉ tiêu số 08)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 01 kiến nghị tổng hợp/01 năm; áp dụng đối với VKSND khu vực, các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Kiến nghị để tính cho chỉ tiêu này là văn bản kiến nghị tổng hợp về những vi phạm pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra… xảy ra trong quá trình tiếp nhận, thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Kiến nghị tổng hợp là nhằm bảo đảm “hiệu lực, hiệu quả của bản kiến nghị của Viện kiểm sát”; được ban hành trong một số trường hợp sau:
- Một số vi phạm mức độ nhỏ, nhưng thường xuyên xảy ra, mặc dù Viện kiểm sát đã phối hợp, chấn chỉnh, nhắc nhở nhưng không được tiếp thu, khắc phục ngay hoặc không triệt để, có tính chất đối phó;
- Viện kiểm sát đã ban hành kiến nghị vụ việc, yêu cầu khắc phục nhưng cơ quan được kiến nghị chưa nghiêm túc thực hiện (là không chấp hành hoặc chấp hành chưa đầy đủ theo nội dung kiến nghị; còn để tình trạng lặp lại các vi phạm dạng này).
Kiến nghị tổng hợp được thực hiện dưới các hình thức: 01 bản kiến nghị/01 dạng vi phạm/nhiều vụ việc hoặc 01 bản kiến nghị/nhiều dạng vi phạm/nhiều vụ việc.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Thực hiện nghiêm quyền kiến nghị của Viện kiểm sát về những vi phạm pháp luật mang tính phổ biến, thường xuyên, lặp đi, lặp lại và chậm được khắc phục trong công tác tiếp nhận, thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
1.9. Tỷ lệ kiến nghị được chấp nhận, tiếp thu (Chỉ tiêu số 09)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 90%; áp dụng đối với VKSND khu vực, các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ số kiến nghị của Viện kiểm sát được cơ quan chức năng chấp nhận tiếp thu, thực hiện (có văn bản tiếp thu thực hiện kiến nghị hoặc đã tiếp thu, thực hiện trong thực tiễn) trên tổng số kiến nghị mà Viện kiểm sát ban hành, đã có phúc đáp trong kỳ thống kê, đạt ≥ 90%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Nâng cao chất lượng, hiệu quả kiến nghị, hiệu lực quyền kiến nghị của Viện kiểm sát.
2. Các chỉ tiêu về công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra vụ án hình sự và kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn truy tố
2.1. Thực hành quyền công tố, kiểm sát giải quyết vụ án hình sự từ khi khởi tố vụ án (Chỉ tiêu số 10)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Số vụ án hình sự được thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết từ khi khởi tố vụ án trên tổng số vụ án hình sự Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra đã khởi tố, điều tra, đạt 100%. Việc thực hiện chỉ tiêu, gồm: phân công thực hành quyền công tố, kiểm sát việc thụ lý, điều tra vụ án; các hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát vụ án; các văn bản thực hiện quyền công tố, kiểm sát; lập, quản lý hồ sơ kiểm sát,...
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Phải thực hành quyền công tố, kiểm sát chặt chẽ tất cả mọi vụ án hình sự ngay từ khi khởi tố vụ án theo quy định của pháp luật.
2.2. Tỷ lệ số người bị bắt, tạm giữ về hình sự chuyển khởi tố (Chỉ tiêu số 11)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 97%; áp dụng đối với VKSND khu vực, các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Số người bị bắt, tạm giữ về hình sự chuyển khởi tố bị can trên tổng số người bị bắt, tạm giữ về hình sự đã giải quyết trong kỳ thống kê, đạt ≥ 97% (tỷ lệ này không tính trương hơp Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra vi pham trong viêc ra Quyết đinh tam giư, Viên kiêm sat huy bo Quyết đinh tam giư, nếu Quyết định tạm giữ của cơ quan điều tra không có căn cứ, Viện kiểm sát hủy bỏ thì những trường hợp này không tính vào chỉ tiêu); số không xử lý hình sự < 03% (tỷ lệ này không tính các trường hợp hết thời hạn tạm giữ phải trả tự do cho người bị tạm giữ và đang chờ các kết luận giám định, các tài liệu khác để quyết định việc xử lý; kết quả giám định không đủ định lượng như trong các vụ án về ma tuý; các trường hợp người bị hại rút đơn hoặc không có đơn yêu cầu khởi tố trong các vụ án khởi tố theo yêu cầu của người bị hại; các trường hợp Viện kiểm sát không phê chuẩn bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, không phê chuẩn gia hạn tạm giữ; không xử lý hình sự do thực hiện chính sách hình sự đối với một số vụ án về an ninh quốc gia;…).
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Thực hành quyền công tố, kiểm sát chặt chẽ tất cả các trường hợp bắt, tạm giữ về hình sự, bảo đảm mọi trường hợp bị bắt, tạm giữ phải có đầy đủ căn cứ theo quy định pháp luật, hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp oan, sai trong hoạt động này.
2.3. Tỷ lệ khởi tố đối với các trường hợp bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp và đã được Viện kiểm sát phê chuẩn gia hạn tạm giữ (Chỉ tiêu số 12)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số trường hợp bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp được Viện kiểm sát phê chuẩn gia hạn tạm giữ sau đó đã khởi tố bị can trên tổng số trường hợp bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp và đã được Viện kiểm sát phê chuẩn gia hạn tạm giữ sau đó đã được xử lý, giải quyết trong kỳ thống kê, đạt 100%; không tính những trường hợp phải trả tự do chờ kết quả để quyết định việc khởi tố, như chờ kết luận giám định,...
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Thực hành quyền công tố, kiểm sát chặt chẽ căn cứ bắt, phê chuẩn gia hạn tạm giữ, bảo đảm tất cả các trường hợp này đều được chuyển khởi tố bị can.
2.4. Tham gia hoặc trực tiếp lấy lời khai, gặp hỏi người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp trước khi xem xét phê chuẩn (Chỉ tiêu số 13)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 75% áp dụng đối với VKSND khu vực; ≥ 90% áp dụng đối với các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Số người Viện kiểm sát tham gia hoặc trực tiếp lấy lời khai trên tổng số người bị Cơ quan điều tra, cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định giữ người trong trường hợp khẩn cấp và có văn bản đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Kiểm sát chặt chẽ các trường hợp giữ người trong trường hợp khẩn cấp và tạm giữ về hình sự, mọi trường hợp việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải được Kiểm sát viên trực tiếp gặp, hỏi, hồ sơ có đầy đủ căn cứ theo quy định pháp luật, hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp oan, sai trong hoạt động này.
2.5. Ban hành bản yêu cầu điều tra (Chỉ tiêu số 14)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 80% áp dụng đối với VKSND khu vực; ≥ 90% đối với các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số vụ án Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thụ lý giải quyết mà Viện kiểm sát đã có văn bản yêu cầu điều tra trên tổng số vụ án Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thụ lý điều tra bao gồm (khởi tố mới, phục hồi điều tra, trả hồ sơ điều tra lại) đạt ≥ 80% (hoặc ≥ 90%). Văn bản yêu cầu điều tra phải đúng quy định của Ngành; nếu vụ án đã ban hành yêu cầu điều tra nhưng không đầy đủ dẫn đến vụ án bị trả hồ sơ điều tra bổ sung thì chỉ tiêu đối với vụ án này được tính không đạt.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Nắm chắc hồ sơ, chứng cứ, tài liệu vụ án để kịp thời ban hành yêu cầu điều tra đối với mọi vụ án hình sự.
2.6. Yêu cầu điều tra của Viện kiểm sát được Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra chấp nhận, thực hiện (Chỉ tiêu số 15)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số bản yêu cầu điều tra Viện kiểm sát ban hành được Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra chấp nhận, thực hiện trên tổng số bản yêu cầu điều tra Viện kiểm sát ban hành trong kỳ, đạt 100%. Những bản yêu cầu điều tra mặc dù có căn cứ nhưng Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra không thực hiện hoặc những trường hợp có tài liệu thể hiện Viện kiểm sát yêu cầu nhưng không thực hiện được vì lý do khách quan thì không tính vào chỉ tiêu này.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Nâng chất lượng bản yêu cầu điều tra; bảo đảm tất cả yêu cầu điều tra khi đã ban hành phải đủ căn cứ pháp luật, cần thiết và khả thi.
2.7. Yêu cầu áp dụng biện pháp kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản trong những vụ án về tham nhũng, kinh tế, chức vụ khi có đủ căn cứ, để bảo đảm việc bồi thường thiệt hại, thu hồi tài sản của Nhà nước bị thất thoát, chiếm đoạt (Chỉ tiêu số 16)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh, một số đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số vụ án về tham nhũng, kinh tế, chức vụ mà Viện kiểm sát đã yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản nhằm bảo đảm việc bồi thường thiệt hại, thu hồi tài sản của Nhà nước trên tổng số vụ án tham nhũng, kinh tế, chức vụ có đủ căn cứ để áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản nhằm bảo đảm thu hồi tài sản Nhà nước bị thất thoát, chiếm đoạt, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra vụ án tham nhũng, kinh tế, chức vụ, kịp thời yêu cầu áp dụng biện pháp cưỡng chế, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản nhằm nâng tỷ lệ thu hồi tài sản Nhà nước bị thất thoát, chiếm đoạt.
2.8. Yêu cầu khởi tố hoặc trực tiếp ban hành quyết định khởi tố vụ án, quyết định khởi tố bị can khi có đủ căn cứ nhưng Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra không khởi tố (Chỉ tiêu số 17)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số vụ việc có căn cứ khởi tố vụ án, khởi tố bị can phạm tội mà Viện kiểm sát đã có văn bản yêu cầu khởi tố hoặc trực tiếp ban hành quyết định khởi tố vụ án, quyết định khởi tố bị can trên tổng số vụ việc có căn cứ khởi tố vụ án, khởi tố bị can để điều tra nhưng Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra chậm khởi tố hoặc không thực hiện yêu cầu khởi tố bị can của Viện kiểm sát.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Chủ động, tích cực thực hiện quyền công tố, kiên quyết yêu cầu khởi tố vụ án, bị can hoặc tự ra quyết định khởi tố vụ án, bị can trong tất cả các trường hợp khi có đủ căn cứ, bảo đảm mọi tội phạm, người phạm tội phải được khởi tố, điều tra kịp thời.
2.9. Trực tiếp hoặc tham gia hỏi cung bị can (Chỉ tiêu số 18)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 80% áp dụng đối với VKSND khu vực, các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh; 100% áp dụng đối với các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Để đánh giá chỉ tiêu đạt cần bảo đảm yêu cầu sau:
- Kiểm sát viên trực tiếp hỏi cung hoặc tham gia hỏi cung cùng với Điều tra viên, cán bộ điều tra ≥ 80% (đối với VKSND khu vực, các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh) và 100% (áp dụng đối với các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND tối cao) tổng bị can mà Viện kiểm sát đã kiểm sát quyết định giải quyết của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc đã trực tiếp xử lý, giải quyết (quyết định truy tố, trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung, đình chỉ vụ án, đình chỉ vụ án đối với bị can hoặc nhất trí với quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra).
- Việc hỏi cung bị can được thực hiện trước khi Viện kiểm sát quyết định việc truy tố (cáo trạng hoặc quyết định truy tố), trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung, đình chỉ vụ án, đình chỉ vụ án đối với bị can hoặc nhất trí với quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra).
- Số vụ án tính chỉ tiêu là các vụ án Viện kiểm sát đã giải quyết trong kỳ thống kê (ban hành cáo trạng hoặc quyết định truy tố, trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung, đình chỉ vụ án, đình chỉ vụ án đối với bị can hoặc nhất trí với quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra).
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Tăng cường hoạt động trực tiếp hỏi cung, tham gia hỏi cung bị can tất cả các bị can trước khi quyết định xử lý, giải quyết, bảo đảm thận trọng, khách quan, hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp oan, sai, lọt tội phạm.
2.10. Kiểm sát việc giải quyết vụ án hình sự bảo đảm không vi phạm thời hạn điều tra (Chỉ tiêu số 19)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số vụ án Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra đã giải quyết (kết thúc điều tra, đề nghị truy tố; đình chỉ điều tra; quyết định tạm đình chỉ điều tra vụ án) đúng thời hạn trên tổng số vụ án Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thụ lý giải quyết trong kỳ (gồm cả số án còn lại của kỳ trước chuyển sang), đạt 100%. Tỷ lệ này không bao gồm số vụ án chuyển cho cơ quan khác giải quyết theo thẩm quyền.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Tích cực tác động, phối hợp thiết thực, hiệu quả để bảo đảm tất cả các vụ án đều được giải quyết trong thời hạn điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
2.11. Tỷ lệ giải quyết án của Viện kiểm sát (Chỉ tiêu số 20)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 95%; áp dụng đối với VKSND khu vực, các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh; ≥ 85% áp dụng đối với các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ số vụ án Viện kiểm sát đã có quyết định xử lý, giải quyết (cáo trạng, quyết định truy tố, đình chỉ vụ án, trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung, quyết định tạm đình chỉ vụ án) trên tổng số vụ án Viện kiểm sát thụ lý giải quyết trong kỳ (gồm cả số án còn lại của kỳ trước chuyển sang).
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Tăng cường trách nhiệm công tố, kiểm sát chặt chẽ tất cả các vụ án trong giai đoạn điều tra, đẩy nhanh tiến độ giải quyết tất cả các vụ án giải quyết trong giai đoạn truy tố.
2.12. Không có án đình chỉ điều tra do bị can không phạm tội, án đình chỉ điều tra bị can do miễn trách nhiệm hình sự không đúng quy định của pháp luật có trách nhiệm của Viện kiểm sát (Chỉ tiêu số 21)
a) Mức chỉ tiêu: Không có; áp dụng đối với VKSND khu vực, các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Không có bị can đình chỉ điều tra do: Không có sự kiện phạm tội; hành vi không cấu thành tội phạm; đã hết thời hạn điều tra mà không chứng minh bị can đã thực hiện tội phạm,... Bị can được đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự nhưng không đúng quy định của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự. Các trường hợp đình chỉ điều tra do bị can không phạm tội và đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự do có lỗi chủ quan của Kiểm sát viên khi thực hiện nhiệm vụ.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Nâng chất lượng công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra vụ án hình sự, bảo đảm không để xảy bất kỳ trường hợp làm oan người vô tội, bỏ lọt tội phạm.
2.13. Tỷ lệ án Viện kiểm sát trả hồ sơ để điều tra bổ sung có trách nhiệm của Viện kiểm sát (Chỉ tiêu số 22)
a) Mức chỉ tiêu:
(1) ≤ 02%; áp dụng đối với VKSND khu vực, các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh.
(2) ≤ 05%; áp dụng đối với các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Việc xác định vụ án trả hồ sơ theo quy định của Thông tư liên tịch hướng dẫn thi hành các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về trả hồ sơ để điều tra bổ sung, cụ thể: Tỷ lệ vụ án mà Viện kiểm sát trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung được tính bằng tỷ lệ giữa số vụ án hình sự do Viện kiểm sát đã quyết định trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung (có căn cứ, được chấp nhận) trên tổng số vụ Cơ quan điều tra đã kết luận điều tra chuyển hồ sơ đến Viện kiểm sát đề nghị truy tố (gồm số vụ cũ chưa giải quyết và số vụ mới thụ lý).
Số vụ án trả hồ sơ điều tra bổ sung để tính tỷ lệ là số vụ án Cơ quan điều tra phải chấp nhận điều tra bổ sung toàn bộ hay một phần mà có trách nhiệm của Viện kiểm sát đã không có yêu cầu điều tra cụ thể và biện pháp để làm rõ (một số trường hợp không có trách nhiệm của Viện kiểm sát, như: do chuyển biến của tình hình pháp luật; trả để nhập vụ án do trước đó đã tách vụ án để tạm đình chỉ vì lý do bị can trốn, sau đó ra đầu thú hoặc Cơ quan điều tra bắt truy nã, phục hồi điều tra; tại phiên tòa bị cáo khai ra tình tiết mới,… không tính vào tỷ lệ án trả hồ sơ điều tra bổ sung).
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Thực hiện nghiêm chủ trương tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra, bảo đảm tính có căn cứ, tính hợp pháp của mỗi hồ sơ vụ án hình sự, hạn chế đến mức thấp nhất việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung.
2.14. Tỷ lệ án Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung có trách nhiệm của
Viện kiểm sát (Chỉ tiêu số 23)
a) Mức chỉ tiêu:
(1) ≤ 03%; áp dụng đối với VKSND khu vực và các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh.
(2) ≤ 10%; áp dụng đối với các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ vụ án Tòa án trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung được tính bằng tỷ lệ giữa số vụ án hình sự do Toà án nhân dân (TAND) đã quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để yêu cầu điều tra bổ sung (có căn cứ, được chấp nhận) trên tổng số vụ án mà Viện kiểm sát đã truy tố, chuyển hồ sơ đến TAND để xét xử (gồm số vụ truy tố cũ chưa giải quyết và số vụ truy tố mới).
Số vụ án trả hồ sơ điều tra bổ sung để tính tỷ lệ là số vụ án Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phải chấp nhận điều tra bổ sung toàn bộ hay một phần mà có trách nhiệm của Viện kiểm sát, như đã không có yêu cầu điều tra cụ thể và biện pháp để làm rõ (một số trường hợp không có trách nhiệm của Viện kiểm sát, như: do chuyển biến của tình hình pháp luật; để nhập vụ án do trước đó đã tách vụ án để tạm đình chỉ vì lý do bị can trốn, sau đó ra đầu thú hoặc Cơ quan điều tra bắt truy nã, phục hồi điều tra; tại phiên tòa bị cáo khai ra tình tiết mới,… không tính vào tỷ lệ án trả hồ sơ điều tra bổ sung).
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Bảo đảm tính có căn cứ, tính hợp pháp của mỗi hồ sơ vụ án hình sự trước khi quyết định truy tố, hạn chế đến mức thấp nhất việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung.
2.15. Yêu cầu hoặc tự ban hành quyết định giải quyết vụ án tạm đình chỉ khi có đủ căn cứ (Chỉ tiêu số 24)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số vụ án tạm đình chỉ trong giai đoạn điều tra, truy tố được Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc tự ban hành quyết định xử lý (đình chỉ hoặc phục hồi giải quyết) trên tổng số vụ án tạm đình chỉ trong giai đoạn điều tra, truy tố đã có đủ căn cứ ban hành quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Tăng cường trách nhiệm công tố, kiểm sát các vụ án hình sự tạm đình chỉ; các vụ án tạm đình chỉ điều tra phải được giải quyết (phục hồi giải quyết, đình chỉ) khi có căn cứ theo quy định của pháp luật; kịp thời xử lý, giải quyết đúng pháp luật, chống oan sai, bỏ lọt tội phạm và người phạm tội.
2.16. Ban hành quyết định truy tố (Chỉ tiêu số 25)
a) Mức chỉ tiêu:
(1) 100% quyết định truy tố đúng thời hạn.
(2) ≥ 98% số bị can quyết định truy tố đúng tội.
Áp dụng đối với VKSND khu vực, các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính:
(1) Tỷ lệ giữa số vụ án mà Viện kiểm sát truy tố đúng thời hạn trên tổng số vụ án Viện kiểm sát đã quyết định truy tố trong kỳ, đạt 100%.
(2) Tỷ lệ giữa số bị can Viện kiểm sát truy tố đúng tội trên tổng số bị can Viện kiểm sát ra quyết định truy tố lần đầu, được Tòa án xét xử và bản án đã có hiệu lực pháp luật trong kỳ, đạt ≥ 98%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Chủ động tích cực giải quyết các vụ án thuộc thẩm quyền, bảo đảm không có vụ án vi phạm thời hạn giải quyết; thận trọng, khách quan ngay từ giai đoạn thực hành quyền công tố, kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bảo đảm tất cả trường hợp truy tố đều phải có căn cứ, đúng pháp luật.
2.17. Phối hợp xác định và giải quyết án trọng điểm (Chỉ tiêu số 26)
a) Mức chỉ tiêu:
(1) ≥ 02 vụ đối với các đơn vị khởi tố mới < 100 vụ án/01 năm.
(2) ≥ 05% đối với các đơn vị khởi tố mới ≥ 100 vụ án/01 năm.
Áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh (các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm án hình sự).
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số vụ án trọng điểm trên tổng số vụ án Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khởi tố mới trong kỳ. Căn cứ để xác định vụ án trọng điểm theo quy định của pháp luật, của VKSND tối cao.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Chủ động phối hợp lựa chọn vụ án trọng điểm, tập trung giải quyết nhanh, nghiêm minh phục vụ nhiệm vụ chính trị địa phương.
2.18. Tỷ lệ số vụ án áp dụng thủ tục rút gọn khi có đủ điều kiện (Chỉ tiêu số 27)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính: Số vụ án đã được áp dụng thủ tục rút gọn trên tổng số vụ án có đủ điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn trong kỳ thống kê theo quy định Bộ luật Tố tụng hình sự. Chỉ tiêu này không áp dụng đối với các trường hợp hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Tích cực áp dụng thủ tục rút gọn đối với tất cả các vụ án có đủ điều kiện, góp phần đẩy nhanh việc xử lý, giải quyết các vụ án hình sự.
2.19. Ban hành văn bản kiến nghị yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khắc phục vi phạm pháp luật trong hoạt động điều tra (Chỉ tiêu số 28)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 02 kiến nghị tổng hợp/01 năm áp dụng đối với VKSND khu vực, các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và Vụ 1, Vụ 2, Vụ 3 VKSND tối cao; ≥ 01 kiến nghị tổng hợp/01 năm áp dụng đối với Vụ 4, Vụ 6 VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Kiến nghị để tính cho chỉ tiêu này là văn bản kiến nghị tổng hợp về những vi phạm pháp luật của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra… xảy ra trong hoạt động điều tra.
Kiến nghị tổng hợp là nhằm bảo đảm “hiệu lực, hiệu quả của bản kiến nghị của Viện kiểm sát”; được ban hành trong một số trường hợp sau:
- Một số vi phạm mức độ nhỏ, nhưng thường xuyên xảy ra, mặc dù Viện kiểm sát đã phối hợp, chấn chỉnh, nhắc nhở nhưng không được tiếp thu, khắc phục ngay hoặc không triệt để, có tính chất đối phó;
- Viện kiểm sát đã ban hành kiến nghị vụ việc, yêu cầu khắc phục nhưng cơ quan được kiến nghị chưa nghiêm túc thực hiện (là không chấp hành hoặc chấp hành chưa đầy đủ theo nội dung kiến nghị; còn để tình trạng lặp lại các vi phạm dạng này).
Kiến nghị tổng hợp được thực hiện dưới các hình thức: 01 bản kiến nghị/01 dạng vi phạm/nhiều vụ việc hoặc 01 bản kiến nghị/nhiều dạng vi phạm/nhiều vụ việc.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Thực hiện nghiêm quyền kiến nghị của Viện kiểm sát về những vi phạm pháp luật mang tính phổ biến, thường xuyên, lặp đi, lặp lại và chậm được khắc phục trong hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
2.20. Tỷ lệ văn bản kiến nghị được Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra chấp nhận, tiếp thu (Chỉ tiêu số 29)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 90%; áp dụng đối với VKSND khu vực, các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Số kiến nghị của Viện kiểm sát được Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra… chấp nhận tiếp thu, thực hiện trên tổng số kiến nghị mà Viện kiểm sát ban hành, đã có phúc đáp trong kỳ thống kê. Kiến nghị được chấp nhận, tiếp thu là các kiến nghị sau khi ban hành được Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra… có văn bản tiếp thu thực hiện kiến nghị hoặc đã tiếp thu, thực hiện trong thực tiễn.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Nâng chất lượng các kiến nghị; tất cả các kiến nghị khi ban hành phải bảo đảm tính có căn cứ, tính cần thiết và khả thi; những kiến nghị của Viện kiểm sát phải được thực hiện kịp thời và đúng pháp luật.
2.21. Tỷ lệ số vụ án Viện kiểm sát ra quyết định truy tố sau khi hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra (Chỉ tiêu bổ sung 30)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số vụ án mà Viện kiểm sát ra quyết định truy tố sau khi hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trên tổng số vụ án mà Viện kiểm sát đã hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong kỳ thống kê (Trừ các trường hợp không ra quyết định truy tố mà không thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát), đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Viện kiểm sát phải kiểm sát chặt chẽ các quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Khi phát hiện quyết định đình chỉ điều tra không có căn cứ, Viện kiểm sát phải kịp thời hủy bỏ quyết định này và tiếp tục tiến hành các hoạt động tố tụng cần thiết để ra quyết định truy tố theo quy định của pháp luật.
2.22. Tỷ lệ số vụ án Viện kiểm sát tạm đình chỉ có căn cứ và đúng pháp luật (Chỉ tiêu 31)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số vụ án mà Viện kiểm sát ra quyết định tạm đình chỉ điều tra có căn cứ và đúng pháp luật trên tổng số vụ án mà Viện kiểm sát đã ra quyết định tạm đình chỉ điều tra trong kỳ thống kê, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: bảo đảm Viện kiểm sát ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi có đủ căn cứ theo quy định của pháp luật, như khi chưa xác định được bị can hoặc khi cần chờ kết quả giám định, kết quả tương trợ tư pháp...
2.23. Ban hành văn bản kiến nghị xử lý, phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm (Chỉ tiêu số 32)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 01 kiến nghị phòng ngừa/01 năm áp dụng đối với VKSND khu vực; ≥ 02 kiến nghị phòng ngừa/01 năm áp dụng đối với các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh (trừ Phòng thực hành quyền công tố, kiểm sát giải quyết án ma tuý áp dụng ≥ 01 kiến nghị phòng ngừa/01 năm); ≥ 04 kiến nghị phòng ngừa/01 năm áp dụng đối với Vụ 1, Vụ 2, Vụ 3 và ≥ 02 kiến nghị phòng ngừa/01 năm áp dụng đối với Vụ 4, Vụ 6 VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính:
Kiến nghị để tính cho chỉ tiêu này là văn bản kiến nghị các cơ quan, tổ chức hữu quan xử lý, khắc phục và áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm liên quan đến hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố trong phạm vi, trách nhiệm quản lý.
Nội dung kiến nghị phải xuất phát từ thực tiễn giải quyết các vụ việc, vụ án; các vấn đề được nêu phải hết sức cụ thể, khái quát hóa các lĩnh vực cụ thể của quản lý Nhà nước, các nhóm quan hệ xã hội có nguy cơ cao phát sinh vi phạm pháp luật và tội phạm; bên cạnh việc phân tích các vi phạm cần chỉ rõ nguyên nhân và giải pháp đề xuất khắc phục xử lý vi phạm cũng như các biện pháp phòng ngừa chung. Đồng thời, cần có sự trao đổi, thống nhất nhận thức với Cơ quan hữu quan (mà kiến nghị của Viện kiểm sát tác động đến) làm rõ căn cứ pháp lý, hậu quả tác hại của vi phạm đồng thời kiên quyết thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật; qua đó khẳng định ngày một tốt hơn vị trí, vai trò của Viện kiểm sát.
Kiến nghị phòng ngừa được thực hiện dưới các hình thức: 01 bản kiến nghị/01 dạng vi phạm/01 vụ việc, vụ án cụ thể/01 cơ quan, tổ chức hoặc 01 bản kiến nghị/01 dạng vi phạm/ nhiều vụ việc, vụ án/01 cơ quan, tổ chức hoặc 01 bản kiến nghị/nhiều dạng vi phạm/01 vụ việc, vụ án cụ thể/01 cơ quan, tổ chức hoặc 01 bản kiến nghị/nhiều dạng vi phạm/nhiều vụ việc, vụ án cụ thể/01 cơ quan, tổ chức.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Thông qua thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, truy tố các vụ án hình sự, các đơn vị phải chú trọng làm rõ nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, tổng hợp những vi phạm pháp luật, sơ hở, thiếu sót trong quản lý nhà nước và kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp nhằm loại bỏ nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm, khắc phục sơ hở thiếu sót và xử lý nghiêm những vi phạm pháp luật.
2.24. Tỷ lệ văn bản kiến nghị được cơ quan, tổ chức hữu quan chấp nhận, tiếp thu (Chỉ tiêu số 33)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 90%; áp dụng đối với VKSND khu vực, các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ số kiến nghị Viện kiểm sát ban hành được cơ quan, tổ chức hữu quan chấp nhận tiếp thu, thực hiện trên tổng số kiến nghị mà Viện kiểm sát ban hành, đã có phúc đáp trong kỳ thống kê, đạt ≥ 90%. Kiến nghị được chấp nhận tiếp thu, thực hiện là các kiến nghị sau khi ban hành được cơ quan, tổ chức hữu quan có văn bản tiếp thu thực hiện hoặc đã tiếp thu, thực hiện trong thực tiễn.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Nhằm nâng cao chất lượng kiến nghị của Viện kiểm sát, bảo đảm tất cả các kiến nghị có căn cứ, cần thiết và khả thi, góp phần phòng, chống vi phạm pháp luật, tội phạm.
2.25. Trả lời thỉnh thị đúng hạn (Chỉ tiêu số 34)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 100%; áp dụng đối với các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra án hình sự thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tất cả các báo cáo thỉnh thị của VKSND cấp dưới đều được VKSND cấp trên nghiên cứu, ban hành văn bản trả lời đều trong thời gian quy định của VKSND tối cao; nội dung văn bản trả lời phải đầy đủ, cụ thể, thể hiện rõ quan điểm xử lý, giải quyết vụ việc.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Viện kiểm sát cấp trên phải thực hiện nghiêm quy định về trả lời thỉnh thị; không có thỉnh thị vi phạm thời hạn và nội dung trả lời phải cụ thể, rõ.
2.26. Ban hành thông báo rút kinh nghiệm nghiệp vụ (Chỉ tiêu số 35)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 01 thông báo/01 quý áp dụng đối với các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và các đơn vị Vụ 1, Vụ 2, Vụ 3 VKSND tối cao; Riêng đối với các đơn vị Vụ 4, Vụ 6 VKSND tối cao ≥ 02 thông báo/01 năm.
c) Phương pháp tính: Trong 01 quý, các đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra (Vụ 1, Vụ 2, Vụ 3) thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp tỉnh phải ban hành ≥ 01 thông báo rút kinh nghiệm; trong 1 năm, các đơn vị Vụ 4, Vụ
6 thuộc VKSND tối cao phải ban hành ≥ 02 thông báo rút kinh nghiệm.
Thông báo rút kinh nghiệm bằng văn bản, nội dung phân tích, tổng hợp những vi phạm pháp luật, thiếu sót trong khởi tố, điều tra, truy tố mà các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, tham gia tố tụng hình sự hay mắc phải để không tái diễn.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Tăng cường trách nhiệm của các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp trên trong theo dõi, quản lý và hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ của VKSND cấp dưới; bảo đảm đồng thời thực hiện tốt 2 nhiệm vụ giải quyết án và hướng dẫn, chỉ đạo Viện kiểm sát cấp dưới.
2.27. Tỷ lệ giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đúng thời hạn (Chỉ tiêu số 36)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Số đơn khiếu nại, tố cáo được giải quyết đúng hạn trên tổng số đơn khiếu nại, tố cáo đã giải quyết, đạt 100%. Căn cứ vào các quy định về thời hạn giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của pháp luật để xác định thời hạn giải quyết mỗi loại đơn khiếu nại, tố cáo; bảo đảm không có đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của VKSND vi phạm thời hạn giải quyết.
Chỉ tiêu chỉ áp dụng đối với những đơn vị có phát sinh khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền phải giải quyết.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND tối cao, VKSND cấp tỉnh và VKSND khu vực phải chủ động và bảo đảm tiến độ giải quyết, không để xảy ra vi phạm thời hạn giải quyết trong giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
2.28. Tỷ lệ giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền (Chỉ tiêu số 37)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 80%; áp dụng đối với VKSND khu vực, các đơn vị Công tố, kiểm sát điều tra thuộc VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao khi có phát sinh khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đã được đơn vị giải quyết trên tổng số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền mà đơn vị thụ lý giải quyết phải đạt ≥ 80%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Các đơn vị phải quan tâm và bảo đảm tiến độ giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát.
3. Các chỉ tiêu về công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự
3.1. Ban hành yêu cầu áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản khi giải quyết những vụ án tham nhũng, kinh tế, chức vụ để bảo đảm bồi thường thiệt hại, thu hồi tài sản của Nhà nước bị thất thoát, chiếm đoạt (Chỉ tiêu số 38)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ số vụ án về tham nhũng, kinh tế, chức vụ mà Viện kiểm sát đã ban hành văn bản yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản trên tổng số vụ án về tham nhũng, kinh tế, chức vụ có đủ căn cứ để áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản nhưng Tòa án không ra lệnh áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản hoặc phong tỏa tài khoản; đối với Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm, VKSND tối cao thực hiện khi có báo cáo đề nghị của Viện kiểm sát địa phương hoặc đơn đề nghị của cá nhân, tổ chức cần thiết phải tiếp tục áp dụng các biện pháp kê biên, phong tỏa tài sản để bảo đảm cho việc bồi thường thiệt hại, thu hồi tài sản trong giai đoạn phúc thẩm, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Tăng cường trách nhiệm công tố, kiểm sát quá trình xét xử vụ án tham nhũng, kinh tế, chức vụ để kịp thời yêu cầu áp dụng biện pháp cưỡng chế, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản nhằm nâng tỷ lệ thu hồi tài sản Nhà nước bị thất thoát, chiếm đoạt.
3.2. Số vụ án Viện kiểm sát rút quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa và đề nghị Tòa án đình chỉ vụ án (Chỉ tiêu số 39)
a) Mức chỉ tiêu: không có; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: số lượng vụ án mà Viện kiểm sát rút quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa và Viện kiểm sát đề nghị Tòa án ra Quyết định đình chỉ vụ án đạt không có trường hợp nào. Trừ một số trường hợp Viện kiểm sát rút quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa quy định tại Điều 29 BLHS như: “do có sự thay đổi về chỉnh sách, pháp luật”; có quyết định đại xá”; “do chuyển biến của tình hình”;…
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Việc thống kê chỉ tiêu này cần chính xác, phản ánh đúng thực tế và phục vụ cho công tác đánh giá hiệu quả hoạt động của Viện kiểm sát.
3.3. Số Vụ án Kiểm sát viên rút toàn bộ quyết định truy tố tại phiên tòa (Chỉ tiêu số 40)
a) Mức chỉ tiêu: không có; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tổng số vụ án mà Kiểm sát viên đã rút toàn bộ quyết định truy tố trong quá trình xét xử tại phiên tòa trong kỳ thống kê có trách nhiệm của Viện kiểm sát (Điều 285 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về các trường hợp
Viện kiểm sát rút quyết định truy tố, trong đó có những lý do khách quan như tội phạm đã được đại xá, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chết, miễn trách nhiệm hình sự… nên Viện kiểm sát rút quyết định truy tố là phù hợp với quy định, có lợi cho bị can, bị cáo) là không trường hợp.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: bảo đảm việc theo dõi, đánh giá công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử của VKSND, đồng thời đảm bảo việc truy tố được thực hiện đúng pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan
3.4. Kiểm sát biên bản phiên tòa (Chỉ tiêu số 41)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số biên bản phiên tòa hình sự được Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tiến hành kiểm tra và lập biên bản kiểm tra sau khi kết thúc phiên tòa trên tổng số phiên tòa hình sự Kiểm sát viên đã thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử. Ngoài ra, “Trong trường hợp vì lý do khách quan, biên bản phiên tòa chưa hoàn thành và chưa được Chủ tọa, Thư ký phiên tòa ký, thì sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên được phân công thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phải kiểm sát phiên tòa theo quy định” được nêu trong Hướng dẫn số 23/HD-VKSTC ngày 22/4/2021 của VKSND tối cao về kiểm sát biên bản phiên tòa xét xử các vụ án hình sự, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Thực hiện nghiêm quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về kiểm sát xét xử tại phiên tòa; tất cả các biên bản phiên tòa phải được Kiểm sát viên kiểm tra (lập biên bản kiểm tra) sau khi kết thúc nhằm bảo đảm hoạt động tại phiên tòa được phản ánh trung thực vào biên bản, hồ sơ vụ án; thống nhất giữa nội dung khi tuyên án tại phiên tòa với nội dung trong bản án, quyết định ban hành sau khi xét xử.
3.5. Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm xét xử tuyên hủy bản án, quyết định để điều tra, xét xử lại có trách nhiệm của Viện kiểm sát (Chỉ tiêu số 42)
a) Mức chỉ tiêu: ≤ 1,5%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính:
- Tỷ lệ giữa số vụ án được TAND xét xử ở cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bị Hội đồng xét xử tuyên huỷ bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm để điều tra, xét xử lại có trách nhiệm của Viện kiểm sát trên tổng số vụ án TAND đã xét xử ở cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm ≤ 1,5%.
- Chỉ tính những trường hợp bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm hoặc giám đốc thẩm bị Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm xét xử tuyên hủy do Viện kiểm sát đã không làm đúng, đủ trách nhiệm trong quá trình thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, truy tố, xét xử vụ án; không tính đối với những bản án, quyết định bị hủy nhưng trước đó Viện kiểm sát cấp bị hủy bản án, quyết định đã kháng nghị hoặc báo cáo đề nghị kháng nghị nhưng Viện kiểm sát cấp trên không kháng nghị hoặc trường hợp các bản án, quyết định có kháng cáo (không có kháng nghị) nhưng khi Kiểm sát viên nghiên cứu hồ sơ để tham gia phiên tòa phúc thẩm phát hiện có vi phạm, đề nghị hủy án và được Tòa án chấp nhận.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Tăng cường trách nhiệm của lãnh đạo, Kiểm sát viên Viện kiểm sát khi được phân công thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm, phúc thẩm và giám đốc thẩm các vụ án hình sự; phấn đấu không để xảy ra những vi phạm pháp luật, thiếu sót nghiêm trọng trong giải quyết án hình sự dẫn đến phải hủy án; kịp thời phát hiện vi phạm pháp luật để kháng nghị, đề xuất xử lý khắc phục oan, sai.
3.6. Không có bị cáo Hội đồng xét xử tuyên bị cáo không phạm tội (Chỉ tiêu số 43)
a) Mức chỉ tiêu: Không có bị cáo; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Số bị cáo Hội đồng xét xử (sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm) tuyên không phạm tội thuộc các trường hợp sau:
(1) Hội đồng xét xử sơ thẩm tuyên bị cáo không phạm tội; bản án không có kháng cáo, kháng nghị về việc bản án tuyên bị cáo không phạm tội;
(2) Hội đồng xét xử sơ thẩm tuyên bị cáo không phạm tội; bản án có kháng cáo, kháng nghị nhưng Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và vẫn tuyên bị cáo không phạm tội;
(3) Hội đồng xét xử phúc thẩm tuyên bị cáo không phạm tội và bản án không có kháng nghị (trước đó, Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội);
(4) Hội đồng xét xử phúc thẩm tuyên bị cáo không phạm tội (trước đó, Hội đồng xét xử sơ thẩm tuyên bị cáo có tội), bản án có kháng nghị nhưng Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng nghị và vẫn tuyên bị cáo không phạm tội.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Viện kiểm sát các cấp thực hiện đồng bộ, quyết liệt các biện pháp nhằm thực hiện tốt chức năng thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, phấn đấu truy tố đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để xảy ra trường hợp truy tố sau đó Hội đồng xét xử tuyên không phạm tội.
3.7. Viện kiểm sát gửi các bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cùng cấp đến đơn vị, Viện kiểm sát cấp có thẩm quyền đúng thời hạn (Chỉ tiêu số 44)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao (các Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm).
b) Phương pháp tính:
(1) Số bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của TAND khu vực và TAND cấp tỉnh được Viện kiểm sát cùng cấp sao gửi Viện kiểm sát cấp trên trên tổng số bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của TAND khu vực và TAND cấp tỉnh đã ban hành trong kỳ, đạt tỷ lệ 100%.
(2) Số bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa Phúc thẩm TAND tối cao được Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm tương ứng sao gửi Vụ 7, VKSND tối cao trên tổng số bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa Phúc thẩm TAND tối cao đã ban hành trong kỳ, đạt tỷ lệ 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh, Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm gửi đầy đủ, kịp thời 100% bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cùng cấp đến đơn vị, VKSND cấp có thẩm quyền theo quy định để phục vụ hoạt động kiểm sát; để bảo đảm tính kịp thời thì trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được bản án, quyết định, VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh, Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm phải sao gửi đến đơn vị, VKSND cấp có thẩm quyền theo quy định.
3.8. Kiểm sát bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm (Chỉ tiêu số 45)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Số bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm được kiểm sát (lập phiếu kiểm sát) đề xuất quan điểm nghiên cứu và được lãnh đạo đơn vị phê duyệt trên tổng số bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án đã ban hành, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Viện kiểm sát các cấp phải kiểm sát chặt chẽ 100% bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án để kịp thời phát hiện vi phạm pháp luật và sai sót để thực hiện quyền kiến nghị hoặc kháng nghị theo quy định của pháp luật.
3.9. Số lượng kháng nghị của Viện kiểm sát (Chỉ tiêu số 46)
3.9.1. Số lượng kháng nghị phúc thẩm ngang cấp:
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 25%; áp dụng đối với VKSND khu vực và VKSND cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát đối với bản án, quyết định của Tòa án cùng cấp trên tổng số bản án, quyết định bị Tòa án cấp phúc thẩm xét xử tuyên sửa, hủy do nguyên nhân chủ quan của cấp sơ thẩm và có trách nhiệm của Viện kiểm sát đạt ≥ 25%. Các bản án, quyết định bị cấp phúc thẩm sửa mà nội dung đã có sự thay đổi quan trọng, mức thay đổi lớn so với bản án, quyết định sơ thẩm (tội danh, hình phạt, bồi thường,...).
Các trường hợp bản án, quyết định bị tuyên sửa, hủy không có lỗi của Viện kiểm sát thì không tính vào chỉ tiêu này (như: phát sinh tình tiết mới; bị cáo bồi thường, khắc phục hậu quả; lập công chuộc tội trong giai đoạn xét xử phúc thẩm; tội phạm đã được đại xá; người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết,...); số kháng nghị phúc thẩm và bản án, quyết định bị tuyên sửa, hủy ban hành trong thời điểm báo cáo.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Phát hiện đầy đủ, kịp thời tất cả những vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, trong các bản án, quyết định về hình sự để thực hiện quyền kháng nghị phúc thẩm yêu cầu khắc phục.
3.9.2. Số lượng kháng nghị của Viện kiểm sát cấp trên:
a) Mức chỉ tiêu:
(1) Tỷ lệ số kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của VKSND cấp tỉnh đối với bản án, quyết định sơ thẩm của TAND khu vực đạt ≥ 15%.
(2) Tỷ lệ số kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của VKSND tối cao đối với bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm của Tòa án đạt ≥ 10%.
b) Phương pháp tính:
(1) Số kháng nghị phúc thẩm của VKSND cấp tỉnh đối với bản án, quyết định sơ thẩm của TAND khu vực trên tổng số bản án, quyết định được TAND cấp tỉnh xét xử theo thủ tục phúc thẩm đã tuyên sửa, hủy án do nguyên nhân chủ quan của cấp sơ thẩm có trách nhiệm của Viện kiểm sát đạt tỷ lệ ≥ 15%.
(2) Số kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của VKSND tối cao đối với bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm của TAND cấp tỉnh, TAND khu vực trên tổng số bản án, quyết định được TAND tối cao tương ứng xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm đã tuyên sửa, hủy án do nguyên nhân chủ quan của cấp sơ thẩm, phúc thẩm có trách nhiệm của Viện kiểm sát đạt tỷ lệ ≥ 10%.
Các bản án, quyết định bị cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm sửa mà nội dung đã có sự thay đổi quan trọng, mức thay đổi lớn so với bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm (tội danh, hình phạt, tố tụng, bồi thường,...).
Các trường hợp không có lỗi của Viện kiểm sát thì không đưa vào để tính chỉ tiêu này (như: phát sinh tình tiết mới; bị cáo bồi thường, khắc phục hậu quả; lập công chuộc tội trong giai đoạn xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm; tội phạm đã được đại xá; người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết,...). Số kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm và số bản án, quyết định bị tuyên sửa, hủy được ban hành trong thời điểm báo cáo.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu:
Phát hiện đầy đủ, kịp thời những vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quá trình
điều tra, truy tố, xét xử, trong các bản án, quyết định về hình sự để thực hiện
quyền kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm để yêu cầu khắc
phục.
3.10. Chất lượng kháng nghị phúc thẩm (Chỉ tiêu số 47)
a) Mức chỉ tiêu:
(1) Kháng nghị phúc thẩm ngang cấp được bảo vệ: ≥ 85%; áp dụng đối với VKSND khu vực và VKSND cấp tỉnh.
(2) Kháng nghị phúc thẩm được Hội đồng xét xử chấp nhận: ≥ 70%; áp dụng đối với VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
(3) Kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát bị rút: ≤ 20%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính:
(1) Kháng nghị phúc thẩm ngang cấp được VKSND cấp phúc thẩm bảo vệ: Tỷ lệ giữa số bị cáo trong bản án, quyết định của Tòa án mà VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh cùng cấp đã kháng nghị phúc thẩm và được Viện kiểm sát cấp phúc thẩm bảo vệ quan điểm kháng nghị trên tổng số bị cáo trong các bản án, quyết định của Tòa án mà VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh cùng cấp đã kháng nghị phúc thẩm đạt ≥ 85%.
(2) Kháng nghị phúc thẩm được Hội đồng xét xử chấp nhận: Tỷ lệ giữa số bị cáo do VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh hoặc VKSND tối cao kháng nghị phúc thẩm được VKSND cấp phúc thẩm bảo vệ (VKSND cấp tỉnh, VKSND tối cao) và Hội đồng xét xử chấp nhận trên tổng số bị cáo có kháng nghị phúc thẩm của VKSND đã được Tòa án xét xử đạt ≥ 70%.
(3) Kháng nghị phúc thẩm của VKSND bị rút: Tỷ lệ số bị cáo có kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát nhưng sau đó phải rút kháng nghị (trước khi mở phiên tòa và tại phiên tòa) và số bị cáo Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát trên tổng số bị cáo mà Viện kiểm sát đã kháng nghị phúc thẩm ≤ 20%.
Lưu ý: Các chỉ tiêu trên áp dụng đối với kháng nghị về tội danh, hình phạt, thủ tục tố tụng, trách nhiệm dân sự,… trong bản án, quyết định sơ thẩm.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Nâng chất lượng các bản kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát, bảo đảm kháng nghị có căn cứ, đúng pháp luật đạt và vượt chỉ tiêu trong Nghị quyết của Quốc hội.
3.11. Chỉ tiêu về chất lượng kháng nghị giám đốc thẩm (Chỉ tiêu số 48)
a) Mức chỉ tiêu:
(1) ≥ 75% số bị cáo do Viện kiểm sát kháng nghị giám đốc thẩm được Hội đồng xét xử chấp nhận.
(2) ≤ 25% số bị cáo Viện kiểm sát phải rút kháng nghị giám đốc thẩm và số bị cáo mà Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng nghị giám đốc thẩm của Viện kiểm sát.
Cả 02 chỉ tiêu trên áp dụng đối với VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính:
(1) Tỷ lệ số bị cáo Viện kiểm sát quyết định kháng nghị giám đốc thẩm được Hội đồng xét xử chấp nhận trên tổng số bị cáo Viện kiểm sát quyết định kháng nghị giám đốc thẩm đã được Tòa án xét xử đạt ≥ 75%.
(2) Tỷ lệ tổng số bị cáo Viện kiểm sát phải rút kháng nghị giám đốc thẩm (kể cả rút tại phiên tòa) và số bị cáo Hội đồng xét xử không chấp nhận kháng nghị giám đốc thẩm của Viện kiểm sát trên số bị cáo Viện kiểm sát đã ban hành quyết định kháng nghị giám đốc thẩm trong kỳ thống kê ≤ 25%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Nâng cao chất lượng kháng nghị giám đốc thẩm của Viện kiểm sát, bảo đảm đạt và vượt chỉ tiêu trong Nghị quyết của Quốc hội.
3.12. Tỷ lệ vụ việc theo đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm được giải quyết (Chỉ tiêu số 49)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 60%; áp dụng đối với VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ số vụ việc theo đơn, văn bản đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm mà Viện kiểm sát đã giải quyết, bao gồm: không kháng nghị (thông báo không kháng nghị cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; thông báo không kháng nghị đối với kiến nghị do cơ quan trung ương chuyển đến; thông báo không kháng nghị gửi Viện kiểm sát các cấp); kháng nghị (do cơ quan trung ương chuyển đến; do Viện kiểm sát các cấp đề nghị; do đương sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đề nghị); thông báo về việc xử lý đơn (số đơn Viện kiểm sát đã ban hành văn bản yêu cầu Tòa án đang quản lý hồ sơ chuyển hồ sơ và văn bản đôn đốc Chánh án Tòa án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nhưng Tòa án đang quản lý hồ sơ không chuyển và cũng không nêu lý do thì Viện kiểm sát ban hành văn bản thông báo cho người có đơn biết việc Viện kiểm sát chưa có hồ sơ để xem xét giải quyết, đồng thời lưu đơn hoặc phân công người trực tiếp đến Tòa án đang quản lý hồ sơ để yêu cầu chuyển hồ sơ trong trường hợp qua thông tin đương sự cung cấp, phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong giải quyết vụ án, vụ việc hay theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; số đơn Viện kiểm sát đã ban hành văn bản yêu cầu Tòa án đang quản lý hồ sơ chuyển hồ sơ và nhận được thông báo của Tòa án quản lý hồ sơ về việc đã chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết thì Viện kiểm sát ban hành văn bản thông báo cho người gửi đơn biết để theo dõi kết quả giải quyết của Tòa án có thẩm quyền, đồng thời lưu đơn); lưu đơn do Viện kiểm sát đã giải quyết trên số vụ việc theo đơn, văn bản đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm Viện kiểm sát thụ lý, giải quyết theo thẩm quyền, đạt ≥ 60%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Đẩy nhanh tiến độ giải quyết đơn, văn bản đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm hình sự thuộc trách nhiệm của VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao; khắc phục tình trạng tồn đọng đơn; kịp thời khắc phục vi phạm pháp luật, oan, sai (nếu có) trong các bản án, quyết định.
3.13. Tỷ lệ vụ việc theo đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đã có hồ sơ xem xét giải quyết (Chỉ tiêu số 50)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 80%; áp dụng đối với VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số vụ việc theo đơn, văn bản đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đã có hồ sơ và Viện kiểm sát đã giải quyết trên tổng số vụ việc theo đơn, văn bản đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm mà Viện kiểm sát đã có hồ sơ.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Nâng cao tỷ lệ giải quyết đơn, văn bản đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm thuộc trách nhiệm của VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao; các vụ việc đã có hồ sơ phải được tập trung giải quyết; kịp thời khắc phục vi phạm pháp luật, oan, sai (nếu có) trong các bản án, quyết định.
3.14. Phối hợp với Tòa án tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm (Chỉ tiêu số 51)
a) Mức chỉ tiêu: 01 Kiểm sát viên ≥ 01 phiên tòa rút kinh nghiệm/01 năm; áp dụng đối với Kiểm sát viên thuộc VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao (Viện Công tố và Kiểm sát xét xử phúc thẩm).
b) Phương pháp tính: Trong 01 năm, 01 Kiểm sát viên làm công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, xét xử phải tham mưu phối hợp với Tòa án để thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử ≥ 01 phiên tòa rút kinh nghiệm; phiên tòa rút kinh nghiệm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của VKSND tối cao.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Nâng cao chất lượng xét hỏi, tranh tụng của Kiểm sát viên tại các phiên tòa hình sự; Kiểm sát viên làm công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, xét xử phải chú trọng lựa chọn, phối hợp tổ chức nhiều phiên tòa rút kinh nghiệm.
3.15. Lãnh đạo Viện kiểm sát trực tiếp thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử án hình sự (Chỉ tiêu số 52)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 01 phiên tòa/01 năm áp dụng đối với lãnh đạo VKSND khu vực; lãnh đạo VKSND cấp tỉnh phụ trách công tác thực hành quyền công tố kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử án hình sự; lãnh đạo các Viện Phúc thẩm 1, 2, 3 VKSND tối cao. Không áp dụng chỉ tiêu này đối với Viện trưởng VKSND cấp tỉnh và Viện trưởng các Viện Phúc thẩm 1, 2, 3 VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Trong 01 năm công tác, lãnh đạo VKSND khu vực (Viện trưởng, Phó Viện trưởng) tham gia thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử ít nhất từ 01 phiên tòa; lãnh đạo VKSND cấp tỉnh (Phó Viện trưởng phụ trách công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử án hình sự) tham gia thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử ít nhất từ 01 phiên tòa; lãnh đạo (Phó Viện trưởng) các Viện Phúc thẩm 1, 2, 3 VKSND tối cao tham gia thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử ít nhất từ 01 phiên tòa.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Lãnh đạo trực tiếp thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử các phiên tòa rút kinh nghiệm để công chức học tập.
3.16. Ban hành văn bản kiến nghị khắc phục vi phạm pháp luật, phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm (Chỉ tiêu số 53)
a) Mức chỉ tiêu:
(1) ≥ 01 kiến nghị tổng hợp hoặc phòng ngừa/01 năm áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh (Phòng 7).
(2) ≥ 02 kiến nghị tổng hợp hoặc phòng ngừa/01 năm áp dụng đối với VKSND tối cao (Vụ 7 và các Viện Phúc thẩm 1, 2, 3).
b) Phương pháp tính:
(1) Trong 01 năm, mỗi VKSND khu vực, Phòng Công tố và kiểm sát xét xử hình sự (Phòng 7) thuộc VKSND cấp tỉnh ban hành ≥ 01 kiến nghị tổng hợp hoặc phòng ngừa đối với cơ quan chức năng.
(2) Trong 01 năm, Vụ 7 và các Viện Phúc thẩm 1, 2, 3 thuộc VKSND tối cao ban hành ≥ 02 kiến nghị tổng hợp hoặc phòng ngừa đối với cơ quan chức năng.
Kiến nghị để tính cho chỉ tiêu này là 02 loại văn bản kiến nghị: Kiến nghị tổng hợp về những vi phạm pháp luật của TAND xảy ra trong hoạt động xét xử; Kiến nghị các cơ quan, tổ chức hữu quan xử lý, khắc phục và áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm liên quan đến hoạt động xét xử trong phạm vi, trách nhiệm quản lý.
- Kiến nghị tổng hợp là nhằm bảo đảm “hiệu lực, hiệu quả của bản kiến nghị của Viện kiểm sát”; được ban hành trong một số trường hợp sau:
+ Một số vi phạm mức độ nhỏ, nhưng thường xuyên xảy ra, mặc dù Viện kiểm sát đã phối hợp, chấn chỉnh, nhắc nhở nhưng không được tiếp thu, khắc phục ngay hoặc không triệt để, có tính chất đối phó;
+ Viện kiểm sát đã ban hành kiến nghị vụ việc, yêu cầu khắc phục nhưng cơ quan được kiến nghị chưa nghiêm túc thực hiện (là không chấp hành hoặc chấp hành chưa đầy đủ theo nội dung kiến nghị; còn để tình trạng lặp lại các vi phạm dạng này).
+ Kiến nghị tổng hợp được thực hiện dưới các hình thức: 01 bản kiến nghị/01 dạng vi phạm/nhiều vụ việc hoặc 01 bản kiến nghị/nhiều dạng vi phạm/nhiều vụ việc.
- Kiến nghị phòng ngừa ban hành xuất phát từ thực tiễn giải quyết các vụ án; các vấn đề được nêu phải hết sức cụ thể, khái quát hóa các lĩnh vực cụ thể của quản lý Nhà nước, các nhóm quan hệ xã hội có nguy cơ cao phát sinh vi phạm pháp luật và tội phạm; bên cạnh việc phân tích các vi phạm cần chỉ rõ nguyên nhân và giải pháp đề xuất khắc phục xử lý vi phạm cũng như các biện pháp phòng ngừa chung.
Kiến nghị phòng ngừa được thực hiện dưới các hình thức: 01 bản kiến nghị/01 dạng vi phạm/01 vụ án cụ thể/01 cơ quan, tổ chức hoặc 01 bản kiến nghị/01 dạng vi phạm/nhiều vụ án/01 cơ quan, tổ chức hoặc 01 bản kiến nghị/nhiều dạng vi phạm/01 vụ án cụ thể/01 cơ quan, tổ chức hoặc 01 bản kiến nghị/nhiều dạng vi phạm/nhiều vụ án cụ thể/01 cơ quan, tổ chức.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Viện kiểm sát các cấp chú trọng tổng hợp, làm rõ nguyên nhân, điều kiện phát sinh vi phạm pháp luật và tội phạm trong công tác xét xử hình sự để kiến nghị Tòa án, cơ quan hữu quan khắc phục, phòng ngừa bảo đảm hoạt động xét xử tuân thủ nghiêm quy định pháp luật.
3.17. Tỷ lệ văn bản kiến nghị được TAND, cơ quan, tổ chức hữu quan chấp nhận, tiếp thu (Chỉ tiêu số 54)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 90% kiến nghị; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh (Phòng 7) và VKSND tối cao (Vụ 7 và các Viện Phúc thẩm 1, 2, 3).
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ số kiến nghị Viện kiểm sát ban hành được Tòa án, cơ quan tổ chức hữu quan chấp nhận tiếp thu, thực hiện trên tổng số kiến nghị mà Viện kiểm sát ban hành, đã có phúc đáp trong kỳ thống kê.
Kiến nghị được chấp nhận, tiếp thu là những văn bản kiến nghị mà Tòa án, cơ quan tổ chức hữu quan có văn bản tiếp thu, phúc đáp việc thực hiện kiến nghị hoặc qua kiểm sát, nhận thấy các cơ quan này đã thực hiện các kiến nghị trong thực tiễn.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Các bản kiến nghị đối với cơ quan Tòa án, cơ quan tổ chức hữu quan phải có đầy đủ căn cứ, đúng pháp luật; góp phần hoạt động xét xử tuân thủ pháp luật.
3.18. Trả lời thỉnh thị đúng hạn (Chỉ tiêu số 55)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số văn bản đã trả lời thỉnh thị đúng thời hạn trên số văn bản trả lời thỉnh thị đã trả lời, đạt 100%; nội dung văn bản trả lời thỉnh thị phải rõ ràng, thể hiện rõ quan điểm xử lý, giải quyết cấp dưới đề nghị và trong thời hạn quy định về trả lời thỉnh thị của VKSND tối cao.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao phải chú trọng nghiên cứu, trả lời các thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp dưới đúng thời hạn theo quy định của VKSND tối cao.
3.19. Ban hành thông báo rút kinh nghiệm (Chỉ tiêu số 56)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 01 thông báo rút kinh nghiệm/01 quý; áp dụng đối với VKSND cấp tỉnh (Phòng Công tố và kiểm sát xét xử hình sự - Phòng 7) và VKSND tối cao (Vụ 7 và các Viện Phúc thẩm 1, 2, 3).
b) Phương pháp tính: Trong 01 quý thì đơn vị thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử (Phòng 7) thuộc VKSND cấp tỉnh; các đơn vị Vụ 7, Viện Phúc thẩm 1, 2, 3 thuộc VKSND tối cao phải ban hành ≥ 01 thông báo rút kinh nghiệm.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Tăng cường trách nhiệm của VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao trong việc theo dõi, quản lý và hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động nghiệp vụ của Viện kiểm sát cấp dưới. Nội dung thông báo phân tích, tổng hợp những vi phạm pháp luật, thiếu sót trong khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử mà các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, tham gia tố tụng hình sự hay mắc phải để không tái diễn.
3.20. Tỷ lệ giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đúng thời hạn (Chỉ tiêu số 57)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ số đơn khiếu nại, tố cáo được Viện kiểm sát giải quyết đúng thời hạn theo quy định của pháp luật trên tổng số khiếu nại, tố cáo mà Viện kiểm sát đã giải quyết đạt 100%. Chỉ tiêu chỉ áp dụng đối với những đơn vị có đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền phải giải quyết.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đúng pháp luật, không để vi phạm quy định về thời hạn giải quyết.
3.21. Tỷ lệ giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền (Chỉ tiêu số 58)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 80%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát đã được giải quyết trên tổng số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền Viện kiểm sát phải giải quyết đạt ≥ 80%. Chỉ tiêu chỉ áp dụng đối với những đơn vị có đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Đẩy nhanh tiến độ giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, không để vi phạm thời hạn giải quyết.
4. Chỉ tiêu trong công tác điều tra của Cơ quan điều tra VKSND tối cao
4.1. Tỷ lệ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (Chỉ tiêu số 59)
a) Mức chỉ tiêu: > 90%.
c) Phương pháp tính: Tỷ lệ số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đã xử lý, giải quyết trên tổng số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố mà Cơ quan điều tra VKSND tối cao thụ lý giải quyết đạt > 90% (các quyết định trong kỳ báo cáo, gồm: khởi tố vụ án hình sự; không khởi tố vụ án hình sự; tạm đình chỉ). Tỷ lệ này không tính số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đã chuyển đến cơ quan khác để giải quyết theo thẩm quyền.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Bảo đảm nguyên tắc“Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật”; tập trung giải quyết bảo đảm tỷ lệ giải quyết nguồn tin về tội phạm phải đạt chỉ tiêu Quốc hội.
4.2. Tỷ lệ tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố giải quyết đúng thời hạn (Chỉ tiêu số 60)
a) Mức chỉ tiêu: 100%.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố giải quyết đúng thời hạn trên tổng số tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố đã thụ lý, giải quyết trong kỳ (cả số chưa giải quyết của kỳ trước chuyển sang), đạt 100%. Không có nguồn tin báo về tội phạm giải quyết quá hạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Khẩn trương xác minh, điều tra ra quyết định giải quyết các nguồn tin về tội phạm thuộc thẩm quyền; phấn đấu không để trường hợp vi phạm thời gian giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
4.3. Tỷ lệ số người bị bắt, tạm giữ về hình sự chuyển khởi tố bị can (Chỉ tiêu số 61)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 97%.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số người bị Cơ quan điều tra VKSND tối cao bắt, tạm giữ về hình sự, sau đó chuyển xử lý hình sự trên tổng số người bị Cơ quan điều tra VKSND tối cao bắt, tạm giữ đã giải quyết trong kỳ báo cáo đạt ≥ 97%; số người bị tạm giữ không xử lý hình sự < 03% (tỷ lệ này không tính các trường hợp hết thời hạn tạm giữ phải trả tự do để chờ kết luận giám định, tài liệu khác để quyết định việc xử lý; các trường hợp không được phê chuẩn bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, không phê chuẩn gia hạn tạm giữ;…).
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Bảo đảm trong mọi trường hợp bắt, tạm giữ về hình sự của Cơ quan điều tra VKSND tối cao đều phải có căn cứ, đúng quy định pháp luật; hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp oan, sai.
4.4. Tỷ lệ điều tra khám phá các loại tội phạm trên tổng số án khởi tố (Chỉ tiêu số 62)
a) Mức chỉ tiêu: > 70%.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ điều tra khám phá và khởi tố bị can trên tổng số vụ án đã khởi tố để điều tra trong kỳ thống kê, đạt > 70%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Đẩy nhanh tiến độ, nâng tỷ lệ điều tra, khám phá các vụ án thuộc thẩm quyền, đạt và vượt chỉ tiêu trong Nghị quyết của Quốc hội.
4.5. Tỷ lệ điều tra khám phá các loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng trên tổng số án khởi tố (Chỉ tiêu số 63)
a) Mức chỉ tiêu: > 90%.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ điều tra khám phá, khởi tố bị can đối với các loại tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng trên tổng số vụ án đã khởi tố điều tra trong kỳ thống kê, đạt > 90%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Tập trung điều tra khám phá các vụ án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng thuộc thẩm quyền, đạt và vượt chỉ tiêu trong Nghị quyết của Quốc hội.
4.6. Trường hợp vi phạm thời hạn tạm giữ, tạm giam (Chỉ tiêu số 64)
a) Mức chỉ tiêu: Không để xảy ra.
b) Phương pháp tính chỉ tiêu: Không phát sinh số người bị tạm giữ, tạm giam Cơ quan điều tra VKSND tối cao để xảy ra quá hạn thời gian tạm giữ, tạm giam theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự trong quá trình điều tra.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Mọi trường hợp tạm giữ, tạm giam người phải có lệnh, quyết định theo quy định của pháp luật; không có trường hợp vi phạm thời hạn tạm giữ, tạm giam.
4.7. Tỷ lệ giải quyết án đúng thời hạn (Chỉ tiêu số 65)
a) Mức chỉ tiêu: 100%.
b) Phương pháp tính chỉ tiêu: Tỷ lệ số vụ án mà Cơ quan điều tra VKSND tối cao đã giải quyết đúng thời hạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự trong kỳ trên tổng số vụ án mà Cơ quan điều tra VKSND tối cao đã giải quyết trong kỳ, đạt 100%.
- Yêu cầu của chỉ tiêu: Xây dựng kế hoạch, tập trung thực hiện, bảo đảm tiến độ điều tra giải quyết các vụ án thuộc thẩm quyền, không để bất kỳ vụ án nào vi phạm thời hạn điều tra.
4.8. Tỷ lệ giải quyết án (Chỉ tiêu số 66)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 70%.
b) Phương pháp tính chỉ tiêu: Tỷ lệ số vụ án mà Cơ quan điều tra VKSND tối cao đã xử lý, giải quyết (đề nghị truy tố; đình chỉ điều tra; tạm đình chỉ điều tra) trên tổng số vụ án mà Cơ quan điều tra VKSND tối cao thụ lý giải quyết trong kỳ thống kê (cả số án của kỳ trước chuyển sang, các vụ án do trả hồ sơ để điều tra bổ sung), đạt ≥ 70%. Tỷ lệ này không bao gồm số vụ án chuyển cho cơ quan khác giải quyết theo thẩm quyền.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Chủ động, tích cực tiến hành điều tra để sớm làm rõ tội phạm, người phạm tội và kết luận đề nghị truy tố, đình chỉ hoặc tạm đình chỉ.
4.9. Đình chỉ điều tra do bị can không phạm tội; đình chỉ điều tra miễn trách nhiệm hình sự không đúng quy định của pháp luật (Chỉ tiêu số 67)
a) Mức chỉ tiêu: Không để xảy ra.
b) Phương pháp tính:
(1) Không có bị can mà Cơ quan điều tra VKSND tối cao đình chỉ điều tra do không có sự việc phạm tội; hành vi không cấu thành tội phạm; hết thời hạn điều tra vụ án nhưng không chứng minh được bị can đã thực hiện hành vi phạm tội,...
(2) Không có bị can Cơ quan điều tra VKSND tối cao đình chỉ miễn trách nhiệm hình sự nhưng không đúng quy định của pháp luật.
Các trường hợp trên do có lỗi của Điều tra viên khi điều tra vụ án.
4.10. Số vụ án Hội đồng xét xử tuyên hủy để điều tra lại (Chỉ tiêu số 68)
a) Mức chỉ tiêu: Không có.
b) Phương pháp tính chỉ tiêu: Tỷ lệ giữa số vụ án do Hội đồng xét xử tuyên hủy bản án để điều tra lại (hồ sơ vụ án không đầy đủ chứng cứ, tài liệu hoặc có vi phạm nghiêm trọng tố tụng) do lỗi chủ quan của Điều tra viên khi thực hiện nhiệm vụ điều tra trên tổng số vụ án Cơ quan điều tra đã kết thúc điều tra, đề nghị truy tố và đã được truy tố, xét xử; không có vụ án bị Hội đồng xét xử tuyên hủy để điều tra lại.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: 100% vụ án đã kết thúc điều tra, đề nghị truy tố phải tuân thủ đúng thủ tục tố tụng và đầy đủ tài liệu, chứng cứ để truy tố, xét xử theo quy định pháp luật.
4.11. Tỷ lệ vụ án trả hồ sơ để điều tra bổ sung (Chỉ tiêu số 69)
a) Mức chỉ tiêu: ≤ 10%.
b) Phương pháp tính: Số vụ án trả hồ sơ để điều tra bổ sung được xác định theo Thông tư liên tịch hướng dẫn thi hành các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về trả hồ sơ để điều tra bổ sung giữa các cơ quan tiến hành tố tụng; vụ án trả hồ sơ điều tra bổ sung có lỗi của Điều tra viên khi thực hiện nhiệm vụ điều tra.
Chỉ tiêu 10% được xác định bằng tổng số giữa tỷ lệ số vụ án do VKSND tối cao đã quyết định trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra yêu cầu điều tra bổ sung (được Cơ quan điều tra chấp nhận) và tỷ lệ số vụ án do Tòa án ra quyết định trả hồ sơ cho VKSND tối cao để yêu cầu điều tra bổ sung (được VKSND tối cao chấp nhận). Trong đó:
- Tỷ lệ số vụ án VKSND tối cao trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra VKSND tối cao yêu cầu điều tra bổ sung: là tỷ lệ giữa số vụ án do VKSND tối cao đã quyết định trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra (được Cơ quan điều tra chấp nhận) trên tổng số vụ án Cơ quan điều tra VKSND tối cao đã kết thúc điều tra chuyển hồ sơ cho VKSND tối cao đề nghị truy tố.
- Tỷ lệ vụ án Tòa án trả hồ sơ cho VKSND tối cao yêu cầu điều tra bổ sung là tỷ lệ giữa số hồ sơ Tòa án ra quyết định trả VKSND tối cao yêu cầu điều tra bổ sung trên tổng số vụ án VKSND tối cao đã ra quyết định truy tố, chuyển hồ sơ cho Tòa án để xét xử.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Các hồ sơ kết thúc điều tra đề nghị truy tố phải tuân thủ đúng thủ tục tố tụng và đầy đủ tài liệu, chứng cứ để truy tố, xét xử theo quy định pháp luật.
4.12. Ban hành kiến nghị xử lý, phòng ngừa vi phạm pháp luật và tội phạm (Chỉ tiêu số 70)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 12 kiến nghị/01 năm.
b) Phương pháp tính: Kiến nghị bằng văn bản; nội dung yêu cầu cơ quan tư pháp (điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án,…) khắc phục, phòng ngừa những vi phạm pháp luật trong từng lĩnh vực hoạt động tư pháp (điều tra, xét xử, thi hành án,…).
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Kịp thời kiến nghị vi phạm pháp luật, tội phạm trong hoạt động tư pháp để ngăn chặn, phòng ngừa.
4.13. Tỷ lệ văn bản kiến nghị được chấp nhận, tiếp thu (Chỉ tiêu số 71)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 90%.
b) Phương pháp tính: Số kiến nghị của Cơ quan điều tra VKSND tối cao được các cơ quan bị kiến nghị chấp nhận tiếp thu, thực hiện trên tổng số kiến nghị mà Cơ quan điều tra VKSND tối cao ban hành, đã có phúc đáp trong kỳ thống kê, đạt ≥ 90%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Các kiến nghị yêu cầu khắc phục, xử lý, phòng ngừa vi phạm, tội phạm trong hoạt động tư pháp đều phải có căn cứ, đúng pháp luật.
4.14. Tỷ lệ thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt trong các vụ án tham nhũng, chức vụ trong hoạt động tư pháp (Chỉ tiêu số 72)
a) Mức chỉ tiêu: >60%
b) Phương pháp tính: Tổng số tài sản đã áp dụng các biện pháp bảo đảm để thu hồi tài sản trên Tổng số tài sản tạm tính (gồm tiền và các tài sản có giá trị chưa hoặc không quy đổi thành tiền) phải thu hồi với mức chỉ tiêu đạt trên 60%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: kịp thời áp dụng các biện pháp bảo đảm thu hồi tài sản nhà nước bị thất thoát, chiếm đoạt trong tất cả các vụ án tham nhũng, chức vụ trong hoạt động tư pháp khi có đủ căn cứ và điều kiện. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan thi hành án dân sự để bảo đảm công tác thu hồi tài sản trong các vụ án tham nhũng, kinh tế.
5. Chỉ tiêu trong công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự
5.1. Tỷ lệ phát hiện và yêu cầu, xử lý giải quyết những trường hợp tạm giữ, tạm giam quá hạn (Chỉ tiêu số 73)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh, VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số người bị tạm giữ, tạm giam quá hạn được Viện kiểm sát phát hiện, yêu cầu xử lý hoặc tự ra quyết định xử lý trên tổng số người bị tạm giữ, tạm giam quá hạn trong kỳ thống kê, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Kịp thời phát hiện các trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam quá hạn và khi đã phát hiện thì phải có văn bản yêu cầu cơ quan chức năng hoặc tự mình ra quyết định, xử lý, trả tự do ngay.
5.2. Tỷ lệ phát hiện và yêu cầu, xử lý các trường hợp tạm giữ, tạm giam, không có căn cứ, trái pháp luật (Chỉ tiêu số 74)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số người bị tạm giữ, tạm giam không có căn cứ, trái pháp luật được Viện kiểm sát phát hiện, yêu cầu xử lý hoặc tự xử lý trên tổng số người bị tạm giữ, tạm giam không có căn cứ, trái pháp luật trong kỳ thống kê, đạt 100%.
Người bị tạm giữ không có căn cứ, trái pháp luật, gồm: Viện kiểm sát không phê chuẩn việc bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; người bị tạm giữ không có quyết định của cơ quan và người có thẩm quyền; người đã được Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định tạm giữ, không phê chuẩn gia hạn tạm giữ;…
Người bị tạm, tạm giam không có căn cứ, trái pháp luật, gồm: người bị tạm giam không có lệnh hoặc lệnh chưa được phê chuẩn; người đã được Viện kiểm sát không gia hạn thời hạn tạm giam; người đã có quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam, đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án; người chấp hành xong thời hạn phạt tù ghi trong bản án; người đã có quyết định giảm hết thời hạn chấp hành án phạt tù; người có quyết định đặc xá của Chủ tịch nước, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;…
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Kịp thời phát hiện các trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù bị giam không có căn cứ, trái pháp luật trong kỳ thống kê và có văn bản yêu cầu cơ quan chức năng hoặc tự mình phải ra quyết định xử lý trả tự do ngay cho các trường hợp này.
5.3. Số người vi phạm quy định về thời hạn tạm giữ, tạm giam có trách nhiệm của Viện kiểm sát (Chỉ tiêu số 75)
a) Mức chỉ tiêu: Không để xảy ra; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Không để xảy ra trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam vi phạm thời hạn pháp luật quy định (không có lệnh; quá thời hạn trong lệnh hoặc quyết định, không được phê chuẩn).
Các trường hợp Cơ quan điều tra hoặc Tòa án để người bị tạm giữ, tạm giam quá hạn luật định nhưng Viện kiểm sát đã phát hiện, ban hành văn bản yêu cầu, kháng nghị hoặc kiến nghị khắc phục trong thời điểm thống kê thì không tính là những trường hợp vi phạm có trách nhiệm của Viện kiểm sát.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Không để xảy ra các trường hợp tạm giữ, tạm giam người quá thời hạn theo quy định pháp luật, có trách nhiệm của Viện kiểm sát; bảo vệ quyền con người, quyền công dân theo quy định của Hiến pháp, pháp luật.
5.4. Kiểm sát các quyết định thi hành án của TAND (Chỉ tiêu số 76)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số quyết định thi hành án hình sự được kiểm sát về thời hạn Tòa án ban hành nội dung của quyết định trên tổng số quyết định thi hành án hình sự Tòa án đã ban hành, đạt 100%.
Các quyết định thi hành án hình sự vi phạm về thời hạn mà Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát đã không phát hiện kịp thời để yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khắc phục trong kỳ thống kê là những trường hợp vi phạm có trách nhiệm của Viện kiểm sát. Căn cứ tính chỉ tiêu dựa trên số liệu trong sổ thụ lý, phiếu kiểm sát quyết định về thi hành án hình sự và các văn bản yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Phải kiểm sát chặt chẽ về thời hạn ban hành, nội dung quyết định thi hành án hình sự; bảo đảm 100% quyết định về thi hành án hình sự ban hành trong thời hạn pháp luật quy định; kịp thời phát hiện quyết định vi phạm để yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khắc phục.
5.5. Kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị trong công tác thi hành án hình sự (Chỉ tiêu số 77)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án, tha tù trước thời hạn có điều kiện, đề nghị đặc xá, đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù, đề nghị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn thi hành án, đề nghị buộc chấp hành án phạt tù đối với người chấp hành án treo được kiểm sát trên tổng số hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án, tha tù trước thời hạn có điều kiện, đề nghị đặc xá, đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù, đề nghị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn thi hành án, đề nghị buộc chấp hành án phạt tù đối với người chấp hành án treo do cơ quan thi hành án lập, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Kiểm sát 100% các hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án, tha tù trước thời hạn có điều kiện, đề nghị đặc xá, đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù, đề nghị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn thi hành án, đề nghị buộc chấp hành án phạt tù đối với người chấp hành án treo, bảo đảm các quyết định của Tòa án có căn cứ và hợp pháp.
5.6. Đề nghị miễn, hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù (Chỉ tiêu số 78)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 80%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh.
b Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số trường hợp Viện kiểm sát đề nghị miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp, rút ngắn thời gian thử thách được Tòa án chấp nhận trên tổng số trường hợp Viện kiểm sát đề nghị miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp, rút ngắn thời gian thử thách, đạt ≥ 80%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Các đề nghị nêu trên của Viện kiểm sát đều phải có căn cứ theo quy định pháp luật.
5.7. Kiểm sát quyết định miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp, rút ngắn thời gian thử thách của Tòa án (Chỉ tiêu số 79)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số quyết định miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp, rút ngắn thời gian thử thách của Tòa án mà Viện kiểm sát đã kiểm sát trên tổng số quyết định miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp, rút ngắn thời gian thử thách Tòa án đã ban hành, đạt 100%. Tiêu chí đánh giá hồ sơ đã được kiểm sát theo quy định, hướng dẫn của VKSND tối cao.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Kiểm sát chặt chẽ tất cả các quyết định miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp, rút ngắn thời gian thử thách, kịp thời phát hiện những vi phạm, thiếu sót trong công tác này để ban hành kiến nghị, kháng nghị.
5.8. Yêu cầu bắt thi hành án hình sự số người bị kết án phạt tù đang tại ngoại, không tự nguyện thi hành án và có đủ điều kiện bắt, bảo đảm đúng thời hạn (Chỉ tiêu số 80)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số trường hợp Viện kiểm sát đã yêu cầu bắt, áp giải đi thi hành án trên tổng số trường hợp người bị kết án phạt tù đang ở ngoài xã hội, không tự nguyện thi hành án và có đủ điều kiện nhưng cơ quan thi hành án chưa yêu cầu bắt, áp giải, đạt 100%.
Để tính chỉ tiêu này phải có đủ điều kiện: người bị kết án phạt tù đang ở ngoài xã hội, không tự nguyện thi hành án và có đủ điều kiện bắt thi hành án; yêu cầu bắt bị án đi thi hành án phải bằng văn bản.
Trường hợp: Cơ quan thi hành án hình sự không bắt, áp giải thì VKSND phải có văn bản yêu cầu; người bị kết án phạt tù trốn mà Cơ quan thi hành án hình sự không truy nã thì Viện kiểm sát phải có văn bản đề nghị Chánh án TAND đã ra quyết định thi hành án yêu cầu Cơ quan thi hành án hình sự ra quyết định truy nã và áp dụng các biện pháp truy bắt đối tượng để thi hành án. Các văn bản yêu cầu, đề nghị nêu trên (ban hành trong kỳ thống kê) là căn cứ để xác định hoàn thành chỉ tiêu, vì mặc dù vi phạm về thời hạn nhưng VKSND đã thực hiện trách nhiệm theo quy định.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Khi kiểm sát việc bắt thi hành án, VKSND phải kiểm sát 100% hồ sơ nhằm nắm tiến độ, đồng thời có yêu cầu Cơ quan thi hành án hình sự đề ra các biện pháp bắt thi hành án kịp thời, hiệu quả. Căn cứ xác định chỉ tiêu là hồ sơ, tài liệu kiểm sát về bắt thi hành án hình sự.
5.9. Trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự (Chỉ tiêu số 81)
a) Mức chỉ tiêu và đối tượng áp dụng:
(1) VKSND khu vực trực tiếp kiểm sát: ≥ 01 lần/01 quý đối với mỗi Phân trại thuộc Trại tạm giam Công an cấp tỉnh đóng trên địa bàn (nếu có); ≥ 50% số Ủy ban nhân dân và Công an cấp xã có người đang thi hành án hình sự tại cộng đồng/01 năm.
(2) VKSND cấp tỉnh trực tiếp kiểm sát: ≥ 01 lần/01 quý đối với mỗi Trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh; ≥ 02 lần/01 năm đối với mỗi Trại giam đóng trên địa bàn; ≥ 01 lần/01 năm đối với Cơ quan Thi hành án hình sự Công an cùng cấp.
(3) VKSND tối cao (Vụ 8) phối hợp với VKSND cấp tỉnh trực tiếp kiểm sát: từ 06 đến 08 Trại tạm giam và từ 02 đến 03 Cơ quan Thi hành án hình sự thuộc Công an cấp tỉnh/01 năm; ≥ 01 lần/01 quý đối với Trại tạm giam thuộc Bộ Công an; từ 12 đến 15 Trại giam thuộc Bộ Công an/01 năm.
b) Phương pháp tính: Căn cứ xác định chỉ tiêu này quy định tại Quy chế nghiệp vụ (quyết định, kế hoạch trực tiếp kiểm sát và kết luận trực tiếp kiểm sát,…). Đối với những đơn vị, trong quý không phát sinh việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù thì không tính chỉ tiêu nhưng khi thống kê báo cáo phải nêu lý do. Chỉ tiêu này không áp dụng đối với những VKSND khu vực mà địa bàn khu vực đó không có Phân trại thuộc Trại tạm giam Công an cấp tỉnh.
Người đang thi hành án hình sự tại cộng đồng bao gồm những người đang chấp hành án treo, cải tại không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; thi hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Lưu ý: Trường hợp Viện kiểm sát cấp dưới phối hợp với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại địa phương mình và đã thực hiện đúng yêu cầu của Viện kiểm sát cấp trên (có báo cáo bằng văn bản tình hình chấp hành pháp luật trong công tác tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự; cử Kiểm sát viên tham gia cuộc trực tiếp kiểm sát;…) thì cuộc trực tiếp kiểm sát đó được tính và thống kê cho Viện kiểm sát cấp trên đã chủ trì cuộc trực tiếp kiểm sát, đồng thời, cuộc trực tiếp kiểm sát đó cũng được tính cho Viện kiểm sát cấp dưới trong việc thực hiện chỉ tiêu công tác này.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Chú trọng công tác trực tiếp kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, kịp thời phát hiện vi phạm pháp luật để kiến nghị, kháng nghị khắc phục.
5.10. Ban hành kháng nghị, kiến nghị (Chỉ tiêu số 82)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 02 kiến nghị hoặc ≥ 01 kháng nghị/01 năm; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh (Phòng Kiểm sát giam giữ và Thi hành án hình sự- Phòng 8) và VKSND tối cao (Vụ 8).
b) Phương pháp tính:
Kiến nghị để tính cho chỉ tiêu này là 02 loại văn bản kiến nghị: Kiến nghị tổng hợp về những vi phạm pháp luật của các cơ quan chức năng xảy ra trong hoạt động thực thi nhiệm vụ giam, giữ và thi hành án hình sự; Kiến nghị các cơ quan, tổ chức hữu quan xử lý, khắc phục và áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động giam, giữ và thi hành án hình sự trong phạm vi, trách nhiệm quản lý.
- Kiến nghị tổng hợp là nhằm bảo đảm “hiệu lực, hiệu quả của bản kiến nghị của Viện kiểm sát”; được ban hành trong một số trường hợp sau:
+ Một số vi phạm mức độ nhỏ, nhưng thường xuyên xảy ra, mặc dù Viện kiểm sát đã phối hợp, chấn chỉnh, nhắc nhở nhưng không được tiếp thu, khắc phục ngay hoặc không triệt để, có tính chất đối phó;
+ Viện kiểm sát đã ban hành kiến nghị vụ việc, yêu cầu khắc phục nhưng cơ quan được kiến nghị chưa nghiêm túc thực hiện (là không chấp hành hoặc chấp hành chưa đầy đủ theo nội dung kiến nghị; còn để tình trạng lặp lại các vi phạm dạng này).
+ Kiến nghị tổng hợp được thực hiện dưới các hình thức: 01 bản kiến nghị/01 dạng vi phạm/nhiều vụ việc hoặc 01 bản kiến nghị/nhiều dạng vi phạm/nhiều vụ việc.
- Kiến nghị phòng ngừa ban hành xuất phát từ thực tiễn giải quyết các vụ việc về giam, giữ và thi hành án hình sự; các vấn đề được nêu phải cụ thể, khái quát hóa các lĩnh vực của quản lý Nhà nước, các nhóm quan hệ xã hội có nguy cơ cao phát sinh vi phạm pháp luật trong giam, giữ và thi hành án hình sự; bên cạnh việc phân tích các vi phạm cần chỉ rõ nguyên nhân và giải pháp đề xuất khắc phục xử lý vi phạm cũng như các biện pháp phòng ngừa chung; cần làm rõ căn cứ pháp lý, hậu quả tác hại của vi phạm đồng thời kiên quyết thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật; qua đó khẳng định ngày một tốt hơn vị trí, vai trò của Viện kiểm sát.
Kiến nghị phòng ngừa được thực hiện dưới các hình thức: 01 bản kiến nghị/01 dạng vi phạm/01 vụ việc cụ thể/01 cơ quan, tổ chức hoặc 01 bản kiến nghị/01 dạng vi phạm/nhiều vụ việc/01 cơ quan, tổ chức hoặc 01 bản kiến nghị/nhiều dạng vi phạm/01 vụ việc cụ thể/01 cơ quan, tổ chức hoặc 01 bản kiến nghị/nhiều dạng vi phạm/nhiều vụ việc cụ thể/01 cơ quan, tổ chức.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao chú trọng tổng hợp những vi phạm, thiếu sót của các ngành hữu quan để kiến nghị đối với người đứng đầu; bảo đảm nội dung kiến nghị, kháng nghị phải có căn cứ, đúng pháp luật; bám sát với thực tiễn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi ngành.
5.11. Tỷ lệ kháng nghị, kiến nghị được chấp nhận, tiếp thu (Chỉ tiêu số 83)
a) Mức chỉ tiêu:
(1) ≥ 90% kiến nghị; (2) 100% kháng nghị;
Áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính:
(1) Tỷ lệ giữa số kiến nghị của Viện kiểm sát ban hành được cơ quan hữu quan chấp nhận tiếp thu, thực hiện trên tổng số kiến nghị Viện kiểm sát ban hành, đã có phúc đáp trong kỳ thống kê, đạt ≥ 90%;
(2) Tỷ lệ giữa số kháng nghị của Viện kiểm sát (về quyết định, hành vi, yêu cầu sửa đổi bãi bỏ, chấm dứt vi phạm được chấp nhận) được cơ quan hữu quan chấp nhận tiếp thu, thực hiện trên tổng số kháng nghị Viện kiểm sát ban hành, đã có phúc đáp trong kỳ thống kê, đạt 100%.
Được coi là chấp nhận, tiếp thu kiến nghị, kháng nghị khi có văn bản tiếp thu hoặc qua thực tiễn thực hiện những nội dung kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Nội dung kiến nghị, kháng nghị phải có căn cứ, đúng pháp luật và sát với thực tiễn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi ngành.
5.12. Trả lời thỉnh thị đúng thời hạn (Chỉ tiêu số 84)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND cấp tỉnh, VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số vụ việc Viện kiểm sát cấp trên trả lời thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp dưới đúng thời hạn quy định của Viện kiểm sát tối cao trên tổng số vụ việc Viện kiểm sát cấp dưới báo cáo thỉnh thị Viện kiểm sát cấp trên trong kỳ thống kê, đạt 100%. Nội dung trả lời thỉnh thị phải rõ quan điểm xử lý, giải quyết vụ việc theo đề nghị của Viện kiểm sát thỉnh thịnh.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Tăng cường trách nhiệm của Viện kiểm sát cấp trên trong việc trả lời thỉnh thị; trả lời đúng hạn và bảo đảm các vụ việc phức tạp có khó khăn, vướng mắc được giải quyết đúng quy định pháp luật.
5.13. Ban hành thông báo rút kinh nghiệm (Chỉ tiêu số 85)
a) Mức chỉ tiêu:
(1) ≥ 02 thông báo rút kinh nghiệm nghiệp vụ/01 năm (01 thông báo/6 tháng); áp dụng đối với VKSND cấp tỉnh.
(2) ≥ 04 thông báo/01 năm (01 thông báo/01 quý); áp dụng đối với VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính:
(1) Trong 01 năm VKSND cấp tỉnh ban hành ≥ 02 thông báo rút kinh nghiệm (06 tháng ban hành 01 thông báo rút kinh nghiệm).
(2) Trong 01 năm, VKSND tối cao ban hành ≥ 04 thông báo rút kinh nghiệm (01 quý ban hành 01 thông báo rút kinh nghiệm).
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Tăng cường trách nhiệm của VKSND cấp tỉnh, VKSND tối cao trong tổng hợp vi phạm, thiếu sót của VKSND cấp dưới để hướng dẫn, chỉ đạo, rút kinh nghiệm tránh vi phạm, bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ đúng quy định pháp luật.
5.14. Kiểm sát việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự (Chỉ tiêu số 86)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số đơn khiếu nại, tố cáo trong tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự đã được kiểm sát trên tổng số đơn khiếu nại, tố cáo trong tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự đang giải quyết thuộc trách nhiệm kiểm sát trong kỳ thống kê, đạt 100%.
Kiểm sát việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp khi thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và Quy chế nghiệp vụ của Ngành. Chỉ tiêu chỉ áp dụng đối với những đơn vị có phát sinh khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền phải giải quyết.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Kiểm sát chặt chẽ việc giải quyết 100 % đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp.
5.15. Tỷ lệ giải quyết, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đúng thời hạn (Chỉ tiêu số 87)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh, VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đã được VKSND giải quyết, xử lý trong thời hạn pháp luật trên tổng số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đã giải quyết trong kỳ thống kê, đạt 100%.
Chỉ tiêu chỉ áp dụng đối với những đơn vị có phát sinh khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền phải giải quyết.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Đẩy nhanh tiến độ việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, không để xảy ra vi phạm thời hạn giải quyết.
5.16. Tỷ lệ giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền (Chỉ tiêu số 88)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 80%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh, VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đã được giải quyết trên tổng số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền Viện kiểm sát phải giải quyết trong kỳ thống kê, đạt ≥ 80%.
Chỉ tiêu chỉ áp dụng đối với những đơn vị có đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Bảo đảm tỷ lệ giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền được giải quyết theo quy định.
6. Các chỉ tiêu về công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình
6.1. Kiểm sát thụ lý, giải quyết vụ, việc ngay từ khi nhận được thông báo về việc Tòa án thụ lý (Chỉ tiêu số 89)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
c) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số vụ, việc đã được Viện kiểm sát tiến hành kiểm sát việc thụ lý giải quyết trên tổng số thụ lý vụ việc ngay từ khi VKS nhận được Thông báo thụ lý do Tòa án chuyển đến trong kỳ thống kê, đạt 100%.
Căn cứ để kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu có phân công lãnh đạo Viện phụ trách chỉ đạo; có phân công Kiểm sát viên kiểm sát giải quyết vụ, việc; xây dựng hồ sơ kiểm sát và các hoạt động khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Quy chế của VKSND tối cao.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Tất cả các vụ, việc dân sự đều phải được kiểm sát chặt chẽ ngay từ khi thụ lý, giải quyết theo quy định của pháp luật.
6.2. Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của Tòa án (Chỉ tiêu số 90)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số trường hợp trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của Tòa án đã được kiểm sát trên tổng số trường hợp Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, đạt 100%.
Việc xác định trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu được kiểm sát theo các quy định của pháp luật và của VKSND tối cao (việc lập hồ sơ, các hoạt động kiểm sát, đề xuất, kiến nghị,…).
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: bảo đảm tất cả các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đều phải có căn cứ, đúng pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức và Nhà nước.
6.3. Kiểm sát viên kiểm sát tại phiên tòa, phiên họp mà Viện kiểm sát phải tham gia (Chỉ tiêu số 91)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số phiên tòa, phiên họp mà Kiểm sát viên tham gia trên tổng số phiên tòa, phiên họp mà Viện kiểm sát phải tham gia theo quy định của pháp luật, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Bảo đảm mọi phiên tòa phải tham gia theo quy định pháp luật thì Viện kiểm sát phải phân công Kiểm sát viên tham gia 100% và thực hiện nghiêm quyền, trách nhiệm kiểm sát việc giải quyết.
6.4. Kiểm sát biên bản phiên tòa (Chỉ tiêu số 92)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số biên bản phiên tòa dân sự được Kiểm sát viên kiểm sát xét xử tiến hành kiểm tra và lập biên bản kiểm tra sau khi kết thúc phiên tòa trên tổng số phiên tòa dân sự Kiểm sát viên đã kiểm sát xét xử. đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Thực hiện nghiêm quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về kiểm sát xét xử tại phiên tòa; tất cả các biên bản phiên tòa phải được Kiểm sát viên kiểm tra (lập biên bản kiểm tra) sau khi kết thúc nhằm bảo đảm hoạt động tại phiên tòa được phản ánh trung thực vào biên bản, hồ sơ; thống nhất giữa nội dung khi tuyên án tại phiên tòa với nội dung trong bản án, quyết định ban hành sau khi xét xử.
6.5. Số bản án, quyết định bị Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm xét xử tuyên hủy có trách nhiệm của Viện kiểm sát (Chỉ tiêu số 93)
a) Mức chỉ tiêu: ≤ 1,5%; áp dụng VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính:
Trong kỳ thống kê, phát sinh ≤ 1,5% các bản án, quyết định bị Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm xét xử tuyên hủy có trách nhiệm của Viện kiểm sát. Chỉ tiêu được tính bằng tỷ lệ giữa số vụ án được TAND xét xử ở cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bị Hội đồng xét xử tuyên huỷ bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm có trách nhiệm của Viện kiểm sát trên tổng số vụ án TAND đã xét xử ở cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm ≤ 1,5%.
Tính cho chỉ tiêu này là các bản án, quyết định có Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, phiên họp và trong quá trình kiểm sát không phát hiện được vi phạm để yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị hoặc quan điểm đề nghị giải quyết vụ án không đúng pháp luật dẫn đến bản án, quyết định bị tuyên hủy để giải quyết, xét xử lại vụ án.
Chỉ tiêu này không gồm các vụ án Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa; các vụ án mà Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án có bản án, quyết định bị hủy đã có quyết định kháng nghị hoặc đã báo cáo đề nghị kháng nghị nhưng Viện kiểm sát cấp trên không kháng nghị hoặc trường hợp các bản án phúc thẩm có kháng cáo, không có kháng nghị nhưng khi Kiểm sát viên nghiên cứu hồ sơ để tham gia phiên tòa phúc thẩm phát hiện có vi phạm và đề nghị hủy án, sau đó bản án, quyết định bị tuyên hủy. Các trường hợp bị hủy khác không thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Kiểm sát chặt chẽ việc giải quyết các vụ án để kịp thời phát hiện những vi phạm pháp luật, sai sót trong giải quyết các vụ việc dân sự để yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khắc phục, không để xảy ra các trường hợp hủy án có trách nhiệm của VKSND.
6.6. Số bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án mà Viện kiểm sát cấp dưới gửi cho Viện kiểm sát cấp trên đúng hạn (Chỉ tiêu số 94)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính: Các bản án, quyết định để tính chỉ tiêu này, gồm: tất cả các bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án khu vực, cấp tỉnh gửi đúng hạn; các bản án, quyết định phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của TAND cấp tỉnh được Viện kiểm sát cùng cấp sao gửi đầy đủ (100%), kịp thời (gửi ngay trong 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận được bản án, quyết định) cho các đơn vị kiểm sát xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm Viện kiểm sát cấp trên theo quy định tại Quy chế nghiệp vụ. Chỉ tiêu không bao gồm những bản án, quyết định Tòa án gửi quá hạn; đối với những bản án, quyết định này, Viện kiểm sát có trách nhiệm tổng hợp kiến nghị yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Các đơn vị thực hiện nghiêm quy định gửi bản án, quyết định cho VKSND cấp trên, bảo đảm điều kiện nghiên cứu, xem xét, thực hiện đầy đủ quyền kháng nghị.
6.7. Kiểm sát bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm (Chỉ tiêu số 95)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng cho VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính:
(1) Số bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án khu vực được VKSND khu vực kiểm sát (lập phiếu kiểm sát lưu hồ sơ vụ án và sao gửi VKSND cấp tỉnh) trên tổng số bản án, quyết định của Tòa án ban hành đạt 100%;
(2) Số bản án, quyết định được VKSND cấp tỉnh đã kiểm sát trên tổng số bản án, quyết định của TAND cấp tỉnh ban hành và bản án, quyết định của TAND cấp khu vực được VKSND khu vực gửi đến, đạt 100%;
(3) Số bản án, quyết định được VKSND tối cao (Vụ 9) đã kiểm sát trên tổng số bản án, quyết định Tòa án cùng cấp ban hành và bản án, quyết định của VKSND cấp tỉnh sao gửi đúng hạn, đạt 100%.
Chỉ tiêu gồm cả những bản án, quyết định Tòa án cùng cấp gửi quá hạn và không gửi cho VKSND nhưng không tính các bản án, quyết định của VKSND cấp dưới trực tiếp sao gửi quá hạn, không gửi cho Viện kiểm sát cấp trên.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: VKSND các cấp kiểm sát chặt chẽ các bản án, quyết định của Tòa án theo Quy chế để kịp thời phát hiện vi phạm, sai sót, thực hiện đầy đủ quyền kiến nghị, kháng nghị.
6.8. Số lượng kháng nghị của Viện kiểm sát (Chỉ tiêu số 96)
6.8.1. Số lượng kháng nghị phúc thẩm ngang cấp:
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 20%; áp dụng đối với VKSND khu vực.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ số kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát đối với bản án, quyết định của Tòa án ngang cấp trên tổng số bản án, quyết định sơ thẩm bị cấp phúc thẩm sửa, hủy do nguyên nhân chủ quan của cấp sơ thẩm có trách nhiệm của Viện kiểm sát đạt ≥ 20%. Trong đó:
- Số bản án, quyết định bị Tòa án tuyên sửa, hủy theo căn cứ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Số bản án, quyết định bị tuyên sửa, hủy có trách nhiệm của Viện kiểm sát là các trường hợp VKSND đã không thực hiện hết trách nhiệm theo quy định của pháp luật, của VKSND tối cao dẫn đến không phát hiện thiếu sót, vi phạm.
- Số kháng nghị phúc thẩm và số bản án, quyết định bị tuyên sửa, hủy được ban hành trong thời điểm báo cáo.
6.8.2. Số lượng kháng nghị của Viện kiểm sát cấp trên:
a) Mức chỉ tiêu:
(1) ≥ 20% tổng số bản án, quyết định của TAND khu vực bị TAND cấp tỉnh xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên sửa, hủy do nguyên nhân chủ quan của TAND khu vực, có trách nhiệm của VKSND khu vực được VKSND cấp tỉnh phát hiện kháng nghị; áp dụng đối với VKSND cấp tỉnh.
(2) ≥ 15% tổng số bản án, quyết định bị TAND tối cao xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên sửa, hủy án do nguyên nhân chủ quan của TAND cấp tỉnh, TAND khu vực, có trách nhiệm của VKSND cùng cấp được VKSND tối cao phát hiện kháng nghị; áp dụng đối với VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính:
(1) Tỷ lệ giữa số kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của VKSND cấp tỉnh đối với bản án, quyết định của Tòa án khu vực trên tổng số bản án, quyết định bị TAND cấp tỉnh xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên sửa, hủy án do nguyên nhân chủ quan của TAND khu vực có trách nhiệm của VKSND khu vực đạt ≥ 20%.
(2) Tỷ lệ giữa số kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của VKSND tối cao đối với bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm của TAND cấp tỉnh, TAND khu vực trên tổng số bản án, quyết định bị TAND tối cao xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên sửa, hủy án do nguyên nhân chủ quan của TAND cấp sơ thẩm, phúc thẩm có trách nhiệm của VKSND cùng cấp đạt ≥ 15%.
Số bản án, quyết định bị tuyên sửa, hủy phải do nguyên nhân chủ quan của TAND cấp sơ thẩm, phúc thẩm và có trách nhiệm của VKSND cùng cấp; trường hợp bản án, quyết định bị Tòa án tuyên sửa, hủy nhưng không có lỗi của Viện kiểm sát thì không tính vào chỉ tiêu này, như: sửa bản án sơ thẩm và công nhận sự thỏa thuận của các đương sự khi tại phiên tòa phúc thẩm, các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ việc và trường hợp bị sửa, hủy khác không thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát. Số kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm và số bản án, quyết định bị tuyên sửa, hủy được ban hành trong kỳ thống kê.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Tăng cường trách nhiệm, nâng cao chất lượng kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, kịp thời phát hiện vi phạm pháp luật, sai sót trong các bản án, quyết định để thực hiện quyền kháng nghị khắc phục.
6.9. Chất lượng kháng nghị phúc thẩm (Chỉ tiêu số 97)
a) Mức chỉ tiêu:
(1) Kháng nghị phúc thẩm ngang cấp được bảo vệ: Số kháng nghị phúc thẩm của VKSND ngang cấp được VKSND cấp phúc thẩm bảo vệ kháng nghị trên tổng số kháng nghị phúc thẩm VKSND ngang cấp đã ban hành đạt ≥ 85%; áp dụng cho VKSND khu vực.
(2) Kháng nghị phúc thẩm được Hội đồng xét xử chấp nhận: Số kháng nghị phúc thẩm VKSND bảo vệ được Tòa án xét xử và Hội đồng xét xử chấp nhận trên tổng số bản án, quyết định mà VKSND kháng nghị phúc thẩm được bảo vệ và Tòa án đã xét xử đạt ≥ 70%; áp dụng cho VKSND cấp tỉnh.
(3) Kháng nghị phúc thẩm của Viện kiểm sát bị rút: Số kháng nghị phúc thẩm của VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh phải rút trước khi mở phiên tòa và tại phiên tòa trên tổng số kháng nghị phúc thẩm VKSND ban hành chiếm tỷ lệ ≤ 05%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính:
(1) Kháng nghị phúc thẩm ngang cấp được VKSND cấp phúc thẩm bảo vệ: Tỷ lệ giữa số kháng nghị phúc thẩm của VKSND cấp sơ thẩm (VKSND khu vực) đối với bản án, quyết định của Tòa án cùng cấp được VKSND cấp phúc thẩm bảo vệ trên tổng số kháng nghị phúc thẩm của VKSND cấp sơ thẩm đã ban hành đạt ≥ 85%.
(2) Kháng nghị phúc thẩm được Hội đồng xét xử chấp nhận: Tỷ lệ số kháng nghị phúc thẩm của VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh được VKSND cấp phúc thẩm (VKSND cấp tỉnh) bảo vệ và Hội đồng xét xử chấp nhận trên tổng số kháng nghị phúc thẩm của VKSND đã được Tòa án xét xử đạt ≥ 70%.
(3) Kháng nghị phúc thẩm của VKSND bị rút: Tỷ lệ số kháng nghị phúc thẩm bị rút một phần hoặc toàn bộ (trước và tại phiên tòa) trên tổng số kháng nghị phúc thẩm VKSND đã ban hành ≤ 05%. Trong đó, không tính các trường hợp rút kháng nghị do nguyên nhân khách quan, như: do đương sự rút yêu cầu khởi kiện; đương sự không kháng cáo nên không có căn cứ để xem xét kháng nghị; đương sự tự thỏa thuận tại phiên tòa phúc thẩm và việc thỏa thuận làm thay đổi nội dung kháng nghị;...
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Các bản kháng nghị phải có căn cứ, đúng pháp luật và cần thiết.
6.10. Chất lượng kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm (Chỉ tiêu số 98)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 75% kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của VKSND được Hội đồng xét xử chấp nhận; số kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của VKSND bị rút ≤ 05%; áp dụng đối với VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính:
(1) Tỷ lệ giữa số kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của VKSND được Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ kháng nghị trên tổng số kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của VKSND đã được Tòa án xét xử đạt ≥ 75%.
(2) Tỷ lệ giữa số kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của VKSND bị rút một phần hoặc toàn bộ (trước và tại phiên tòa) trên tổng số kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của VKSND chiếm ≤ 05%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Nâng cao chất lượng các bản kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm.
6.11. Tỷ lệ vụ việc theo đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm được giải quyết (Chỉ tiêu số 99)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 60%; áp dụng đối với VKSND cấp tỉnh, VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ số vụ việc theo đơn, văn bản đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm mà Viện kiểm sát đã giải quyết, bao gồm: không kháng nghị (thông báo không kháng nghị cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; thông báo không kháng nghị đối với kiến nghị do cơ quan trung ương chuyển đến; thông báo không kháng nghị gửi Viện kiểm sát các cấp); kháng nghị (do cơ quan trung ương chuyển đến; do Viện kiểm sát các cấp đề nghị; do đương sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đề nghị); thông báo về việc xử lý đơn (số đơn Viện kiểm sát đã ban hành văn bản yêu cầu Tòa án đang quản lý hồ sơ chuyển hồ sơ và văn bản đôn đốc Chánh án Tòa án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nhưng Tòa án đang quản lý hồ sơ không chuyển và cũng không nêu lý do thì Viện kiểm sát ban hành văn bản thông báo cho người có đơn biết việc Viện kiểm sát chưa có hồ sơ để xem xét giải quyết, đồng thời lưu đơn hoặc phân công người trực tiếp đến Tòa án đang quản lý hồ sơ để yêu cầu chuyển hồ sơ trong trường hợp qua thông tin đương sự cung cấp, phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong giải quyết vụ án, vụ việc hay theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; số đơn Viện kiểm sát đã ban hành văn bản yêu cầu Tòa án đang quản lý hồ sơ chuyển hồ sơ và nhận được thông báo của Tòa án quản lý hồ sơ về việc đã chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết thì Viện kiểm sát ban hành văn bản thông báo cho người gửi đơn biết để theo dõi kết quả giải quyết của Tòa án có thẩm quyền, đồng thời lưu đơn); lưu đơn do Viện kiểm sát đã giải quyết trên số vụ việc theo đơn, văn bản đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm Viện kiểm sát thụ lý, giải quyết theo thẩm quyền, đạt ≥ 60%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Đẩy nhanh tiến độ giải quyết đơn, văn bản đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm thuộc trách nhiệm của các VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao (Vụ 9); khắc phục tình trạng tồn đọng đơn.
6.12. Tỷ lệ vụ việc theo đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Viện kiểm sát đã có hồ sơ giải quyết và được giải quyết (Chỉ tiêu số 100)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 80%; áp dụng đối với VKSND cấp tỉnh, VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số vụ việc theo đơn, văn bản đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm đã có hồ sơ xem xét và VKSND đã giải quyết trên tổng số vụ việc theo đơn, văn bản đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm mà VKSND đã có hồ sơ đề ra, đạt ≥ 80%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Đẩy nhanh tiến độ giải quyết đơn, văn bản đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm thuộc trách nhiệm của VKSND cấp tỉnh, VKSND tối cao; khắc phục tình trạng vụ án đã có hồ sơ xem xét giải quyết nhưng vẫn để tồn đọng nhiều không được giải quyết.
6.13. Phối hợp tổ chức phiên tòa rút kinh nghiệm (Chỉ tiêu số 101)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 01 phiên tòa rút kinh nghiệm/01 năm/01 Kiểm sát viên, áp dụng cho VKSND khu vực và VKSND cấp tỉnh (các phòng Công tố và kiểm sát xét xử hình sự).
b) Phương pháp tính: Các phiên tòa rút kinh nghiệm được xác định theo tiêu chí trong các quy định của VKSND tối cao.
Trường hợp, Kiểm sát viên thuộc VKSND khu vực được giao nhiệm vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật; Kiểm sát viên thuộc Phòng kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, các vụ, việc dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật (VKSND cấp tỉnh tổ chức các công tác này thành 01 Phòng 9) thì phối hợp tổ chức từ 01 phiên tòa rút kinh nghiệm về một trong các loại vụ, việc nêu trên. Đối với những VKSND khu vực, Phòng nghiệp vụ thuộc VKSND cấp tỉnh mà trong 01 năm, Tòa án đưa ra xét xử dưới 15 phiên tòa thì không bắt buộc phải thực hiện chỉ tiêu trên.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Chú trọng tổ chức các phiên tòa rút kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng, kỹ năng xét hỏi của Kiểm sát viên tại phiên tòa.
6.14. Ban hành kiến nghị yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm trong việc thông báo trả lại đơn và vi phạm khác (Chỉ tiêu số 102 và 103)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao trường hợp vi phạm pháp luật mà Viện kiểm sát đã phát hiện đều phải được ban hành kiến nghị yêu cầu khắc phục.
Đối tượng áp dụng:
(1) VKSND khu vực, cấp tỉnh: phát hiện, kiến nghị những vi phạm pháp luật của Tòa án phát sinh trong việc ban hành thông báo trả lại đơn khởi kiện.
(2) VKSND khu vực, cấp tỉnh và VKSND tối cao phát hiện, kiến nghị về: những vi phạm về thời hạn giải quyết vụ án; những vi phạm về việc quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án; vi phạm trong việc ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp khẩn cấp tạm thời; những vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
b) Phương pháp tính:
(1) Vi phạm pháp luật trong ban hành thông báo trả lại đơn khởi kiện được tính như sau: Tỷ lệ giữa số vụ việc Tòa án có vi phạm pháp luật trong ban hành thông báo trả lại đơn khởi kiện được VKSND phát hiện và ban hành kiến nghị trên tổng số vụ việc Tòa án ban hành thông báo trả lại đơn khởi kiện có vi phạm pháp luật và đã được VKSND phát hiện, đạt 100%.
(2) Ban hành kiến nghị yêu cầu Tòa án khắc phục những vi phạm pháp luật mà Viện kiểm sát đã phát hiện những vi phạm sau:
- Vi phạm pháp luật về thời hạn giải quyết vụ, việc: Tỷ lệ giữa số vụ, việc Tòa án có vi phạm pháp luật về thời hạn giải quyết, được VKSND phát hiện và ban hành kiến nghị trên tổng số vụ, việc Tòa án có vi phạm pháp luật về thời hạn giải quyết vụ việc mà Viện kiểm sát đã phát hiện, đạt 100%.
- Vi phạm pháp luật khi ra quyết định quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp khẩn cấp tạm thời: Tỷ lệ giữa số vụ, việc Tòa án có vi phạm pháp luật khi ban hành quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp khẩn cấp tạm thời, đã được VKSND phát hiện và ban hành kiến nghị trên tổng số vụ, việc Tòa án có vi phạm khi quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp khẩn cấp tạm thời mà VKSND đã phát hiện, đạt 100%.
- Vi phạm trong việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án: Tỷ lệ giữa số vụ, việc Tòa án có vi phạm pháp luật khi ra các quyết định tạm đình chỉ giải quyết, đã được VKSND phát hiện và ban hành kiến nghị trên tổng số vụ, việc Tòa án có vi phạm luật khi ra các quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án luật khi ra các quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án mà VKSND đã phát hiện, đạt 100%.
- Những vi phạm khác theo quy định của pháp luật, đã được VKSND phát hiện và ban hành kiến nghị trên tổng số vụ, việc yêu cầu Tòa án có vi phạm pháp luật khác mà VKSND đã phát hiện, đạt 100%.
Lưu ý: Những vi phạm về thời hạn giải quyết vụ án là những vụ, việc Tòa án để xảy ra vi phạm về thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn hoãn phiên tòa, thời hạn tạm ngừng phiên tòa và thời gian nghị án kéo dài có vi phạm các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Những vi phạm về mặt thời hạn phải được phát hiện và VKSND phải ban hành kiến nghị ngay để Tòa án khắc phục, không để vụ việc giải quyết bị tồn đọng, kéo dài vi phạm các quy định của pháp luật. Trường hợp trong quá trình kiểm tra, thanh tra phát hiện vụ việc có vi phạm về thời hạn nhưng VKSND không ban hành kiến nghị đối với Tòa án thì đơn vị kiểm sát được tính không hoàn thành chỉ tiêu này.
Những vi phạm khác là vi phạm về thủ tục tố tụng: thẩm quyền, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, định giá tài sản…; nội dung dẫn đến việc giải quyết vụ án không được khách quan, làm ảnh hưởng quyền lợi ích của đương sự. Được tính không hoàn thành chỉ tiêu này khi những vi phạm đó dẫn đến giải quyết sau đó Hội đồng xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm tuyên hủy bản án, quyết định với những lỗi mà trong quá trình kiểm sát không phát hiện được do lỗi chủ quan, hoặc phát hiện vi phạm nhưng không ban hành kiến nghị bằng văn bản.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Đã phát hiện vi phạm thì kiên quyết ban hành kiến nghị. VKSND các cấp chú trọng phát hiện kịp thời, đầy đủ những vi phạm pháp luật của Tòa án trong công tác này để thực hiện quyền kiến nghị khắc phục; nâng cao trách nhiệm của VKSND, Kiểm sát viên trong ban hành kiến nghị.
6.15. Kiến nghị yêu cầu Tòa án và các cơ quan khác khắc phục vi phạm được chấp nhận, tiếp thu (Chỉ tiêu số 104)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 90%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số kiến nghị của VKSND được TAND, cơ quan tổ chức khác chấp nhận tiếp thu, thực hiện trên tổng số kiến nghị của VKSND ban hành, đã có phúc đáp trong kỳ thống kê, đạt ≥ 90%.
Trong đó, kiến nghị được chấp nhận, tiếp thu là các kiến nghị được Tòa án, các cơ quan, tổ chức khác có văn bản tiếp thu kiến nghị hoặc không ban hành văn bản tiếp thu nhưng đã chỉ đạo thực hiện kiến nghị qua các hoạt động thực tiễn. Những kiến nghị không được chấp nhận, tiếp thu là những kiến nghị mà Tòa án, cơ quan, tổ chức khác có văn bản gửi VKSND không đồng ý với nội dung kiến nghị và không thực hiện kiến nghị là có căn cứ pháp luật.
Trường hợp Tòa án và những cơ quan, tổ chức khác không thực hiện kiến nghị đối với những nội dung mà quan điểm giữa các ngành chưa thống nhất, nhưng nếu nội dung kiến nghị của VKSND đã thực hiện đúng chỉ đạo của Viện trưởng VKSND tối cao hoặc quan điểm của VKSND cấp trên trực tiếp thì kiến nghị được tính là đúng.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: VKSND các cấp chú trọng nâng chất lượng, hiệu quả bản kiến nghị; các kiến nghị bảo đảm tính có căn cứ, tính hợp pháp.
6.16. Trả lời thỉnh thị đúng thời hạn (Chỉ tiêu số 105)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng cho VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số văn bản trả lời thỉnh thị đúng hạn trên tổng số văn bản trả lời thỉnh thị, đạt 100%; văn bản trả lời thỉnh thị đúng hạn là văn bản trả lời được phát hành, gửi VKSND thỉnh thị trong thời gian theo quy định của quy định về thời hạn trả lời thỉnh thị.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Chấp hành nghiêm quy định về việc trả lời thỉnh thị của VKSND cấp dưới.
6.17. Ban hành thông báo rút kinh nghiệm (Chỉ tiêu 106)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 01 thông báo rút kinh nghiệm nghiệp vụ/01 quý; áp dụng đối với VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao (Vụ 9).
b) Phương pháp tính: Thông báo rút kinh nghiệm nghiệp vụ bằng văn bản, chỉ đạo, hướng dẫn VKSND cấp dưới về những thiếu sót, vi phạm phổ biến công tác này. Đối với các VKSND cấp tỉnh tổ chức 01 Phòng kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, các vụ, việc dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật thì chỉ tiêu cần đạt là từ 04 thông báo rút kinh nghiệm nghiệp vụ trong 01 năm trở lên (01 thông báo trong 01 quý).
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Tăng cường trách nhiệm của VKSND cấp trên trong việc tổng hợp vi phạm, thiếu sót của VKSND cấp dưới để hướng dẫn, chỉ đạo không tái phạm, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đúng quy định pháp luật.
6.18. Ban hành kiến nghị phòng ngừa vi phạm pháp luật (Chỉ tiêu 107)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 01 bản kiến nghị phòng ngừa/01 năm; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh (Phòng Kiểm sát dân sự- Phòng 9) và VKSND tối cao (Vụ 9).
b) Phương pháp tính:
Kiến nghị để tính cho chỉ tiêu này là văn bản kiến nghị các cơ quan, tổ chức hữu quan xử lý, khắc phục và áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động giải quyết án dân sự trong phạm vi, trách nhiệm quản lý.
Nội dung kiến nghị phải xuất phát từ thực tiễn giải quyết các vụ việc dân sự; các vấn đề được nêu phải cụ thể, khái quát hóa các lĩnh vực của quản lý Nhà nước, các nhóm quan hệ xã hội có nguy cơ cao phát sinh vi phạm pháp luật trong lĩnh vực dân sự; bên cạnh việc phân tích các vi phạm cần chỉ rõ nguyên nhân và giải pháp đề xuất khắc phục xử lý vi phạm cũng như các biện pháp phòng ngừa chung; cần làm rõ căn cứ pháp lý, hậu quả tác hại của vi phạm đồng thời kiên quyết thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật; qua đó khẳng định ngày một tốt hơn vị trí, vai trò của Viện kiểm sát.
Kiến nghị phòng ngừa được thực hiện dưới các hình thức: 01 bản kiến nghị/01 dạng vi phạm/01 vụ việc, vụ án cụ thể/01 cơ quan, tổ chức hoặc 01 bản kiến nghị/01 dạng vi phạm/ nhiều vụ việc, vụ án/01 cơ quan, tổ chức hoặc 01 bản kiến nghị/nhiều dạng vi phạm/01 vụ việc, vụ án cụ thể/01 cơ quan, tổ chức hoặc 01 bản kiến nghị/nhiều dạng vi phạm/nhiều vụ việc, vụ án cụ thể/01 cơ quan, tổ chức.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: VKSND các cấp phải chú trọng tổng hợp vi phạm pháp luật để kiến nghị phòng ngừa chung.
6.19. Tỷ lệ kiến nghị vi phạm pháp luật được chấp nhận, tiếp thu (Chỉ tiêu 108)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 90%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ số kiến nghị của VKSND ban hành được cơ quan hữu quan chấp nhận tiếp thu, thực hiện trên tổng số kiến nghị VKSND ban hành, đã có phúc đáp trong kỳ thống kê, đạt ≥ 90%.
Trong đó, kiến nghị được chấp nhận, tiếp thu là kiến nghị được các cơ quan, tổ chức hữu quan có văn bản tiếp thu kiến nghị hoặc không ban hành văn bản tiếp thu nhưng đã chỉ đạo thực hiện kiến nghị qua các hoạt động thực tiễn.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Nâng cao chất lượng các bản kiến nghị; các bản kiến nghị phải bảo đảm đầy đủ căn cứ, đúng pháp luật gắn với chức năng của cơ quan hữu quan.
6.20. Tỷ lệ giải quyết, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đúng thời hạn (Chỉ tiêu 109)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đã được giải quyết đúng thời hạn pháp luật quy định trên tổng số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát đã giải quyết, đạt 100%.
Chỉ tiêu chỉ áp dụng đối với những đơn vị có đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Không để vi phạm thời hạn giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo.
6.21. Tỷ lệ giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền (Chỉ tiêu 110)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 80%; áp dụng cho VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đã được giải quyết trên tổng số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền Viện kiểm sát phải giải quyết, đạt ≥ 80%.
Chỉ tiêu chỉ áp dụng đối với những đơn vị có đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Đẩy nhanh tiến độ việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
7. Các chỉ tiêu về công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật (22 chỉ tiêu từ chỉ tiêu 111 đến 132)
Số chỉ tiêu; mức chỉ tiêu; đối tượng áp dụng; phương pháp tính và yêu cầu của các chỉ tiêu trong công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật được thực hiện tương tự như trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình (Mục 6 của Hướng dẫn này).
8. Chỉ tiêu kiểm sát áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án
8.1. Kiểm sát thụ lý, lập hồ sơ và tham gia phiên họp (Chỉ tiêu số 133)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ số vụ việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án đã được Viện kiểm sát thụ lý kiểm sát lập hồ sơ và phân công Kiểm sát viên tham gia phiên họp trên tổng số vụ việc Tòa án thụ lý giải quyết mở phiên họp đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Kiểm sát chặt chẽ việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án, bảo đảm đúng trình tự, thủ tục của pháp luật.
8.2. Kiểm sát việc quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, quyết định giảm thời hạn, đình chỉ, miễn thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính của Tòa án (Chỉ tiêu số 134)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ số vụ việc có quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, quyết định giảm thời hạn, đình chỉ, miễn thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính của Tòa án đã được VKSND kiểm sát trên tổng số vụ việc mà Tòa án quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, quyết định giảm thời hạn, đình chỉ, miễn thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Kiểm sát chặt chẽ các quyết định của Tòa án để kịp thời phát hiện những vi phạm để thực hiện quyền kiến nghị theo đúng pháp luật.
8.3. Ban hành kiến nghị, kháng nghị yêu cầu Tòa án, cơ quan liên quan khắc phục vi phạm pháp luật mà Viện kiểm sát đã phát hiện (Chỉ tiêu số 135)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số vụ việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, quyết định giảm thời hạn, đình chỉ, miễn thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án mà VKSND đã phát hiện có căn cứ để kiến nghị hoặc kháng nghị và đã ban hành kiến nghị hoặc kháng nghị yêu cầu Tòa án, cơ quan liên quan khác khắc phục vi phạm trên tổng số vụ việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, quyết định giảm thời hạn, đình chỉ, miễn thời hạn áp dụng biện xử lý pháp hành chính tại Tòa án mà VKSND đã phát hiện có căn cứ ban hành kiến nghị hoặc kháng nghị để khắc phục vi phạm pháp luật, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Kiểm sát chặt chẽ việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án; các vi phạm pháp luật đã phát hiện đều phải được xem xét ban hành kiến nghị yêu cầu khắc phục.
9. Chỉ tiêu về công tác kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính
9.1. Trực tiếp kiểm sát công tác thi hành án tại Cơ quan thi hành án dân sự (Chỉ tiêu số 136)
a) Mức chỉ tiêu:
(1) VKSND khu vực trực tiếp kiểm sát: ≥ 01 lần/01 năm đối với Phòng Thi hành án dân sự khu vực thuộc cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh đóng trên địa bàn.
(2) VKSND cấp tỉnh (Phòng Kiểm sát thi hành án dân sự- Phòng 11) trực tiếp kiểm sát: ≥ 01 lần/01 năm đối với cơ quan Thi hành án dân sự cùng cấp; phối hợp với VKSND khu vực trực tiếp kiểm sát ≥ 02 Phòng Thi hành án dân sự khu vực đóng trên địa bàn/01 năm.
(3) VKSND tối cao (Vụ Kiểm sát thi hành án dân sự- Vụ 11) phối hợp với VKSND cấp tỉnh trực tiếp kiểm sát ≥ 04 cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh/01 năm.
b) Phương pháp tính: Chỉ tiêu được tính khi cuộc trực tiếp kiểm sát đã hoàn thành theo quy định của VKSND tối cao (có kế hoạch, quyết định trực tiếp kiểm sát, văn bản kết luận trực tiếp kiểm sát).
Lưu ý: Trường hợp Viện kiểm sát cấp dưới phối hợp với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kiểm sát công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính tại địa phương thì cuộc trực tiếp kiểm sát đó được tính và thống kê cho Viện kiểm sát cấp trên đã chủ trì cuộc trực tiếp kiểm sát, đồng thời, cuộc trực tiếp kiểm sát đó cũng được tính cho Viện kiểm sát cấp dưới trong việc thực hiện chỉ tiêu công tác này. Viện kiểm sát các cấp cần có sự phối hợp thống nhất trong thực hiện nhiệm vụ trực tiếp kiểm sát, bảo đảm hợp lý, tránh trồng chéo, trùng lặp.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: VKSND các cấp chú trọng trực tiếp kiểm sát.
9.2. Kiểm sát về thời hạn ra quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án (Chỉ tiêu số 137)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực và cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ số quyết định thi hành án dân sự mà VKSND đã kiểm sát về thời hạn ban hành trên tổng số quyết định thi hành án dân sự mà Cơ quan thi hành án dân sự đã ban hành, đạt 100%.
Các quyết định thi hành án dân sự vi phạm về thời hạn nhưng VKSND có trách nhiệm đã không phát hiện kịp thời để yêu cầu, kiến nghị khắc phục (trong thời điểm báo cáo) là những trường hợp vi phạm có trách nhiệm của VKSND. Căn cứ tính chỉ tiêu dựa trên số liệu trong sổ thụ lý, phiếu kiểm sát quyết định về thi hành án dân sự và các văn bản yêu cầu, kháng nghị, kiến nghị.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Kiểm sát chặt chẽ về thời hạn ban hành quyết định thi hành án dân sự; bảo đảm 100% quyết định về thi hành án dân sự ban hành trong thời hạn pháp luật quy định; kịp thời phát hiện quyết định vi phạm để yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị khắc phục.
9.3. Kiểm sát và lập hồ sơ kiểm sát việc miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ, chưa có điều kiện thi hành, áp dụng thời hiệu, các việc cưỡng chế, tiêu hủy vật chứng, giải quyết khiếu nại (Chỉ tiêu số 138)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực và cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số trường hợp miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ, chưa có điều kiện thi hành, áp dụng thời hiệu, các việc cưỡng chế, tiêu hủy vật chứng, giải quyết khiếu nại mà VKSND đã kiểm sát và lập hồ sơ kiểm sát trên tổng số trường hợp miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ, chưa có điều kiện thi hành, áp dụng thời hiệu, các việc cưỡng chế, tiêu hủy vật chứng, giải quyết khiếu nại và ủy thác thi hành án, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Kiểm sát chặt chẽ tất cả các trường hợp miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ, chưa có điều kiện thi hành án, áp dụng thời hiệu, các việc cưỡng chế, tiêu hủy vật chứng, giải quyết khiếu nại; đồng thời, phải lập hồ sơ kiểm sát theo quy định.
9.4. Ban hành yêu cầu xác minh, áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản khi có căn cứ trong quá trình thi hành những bản án, quyết định về tội tham nhũng, kinh tế, chức vụ để bảo đảm việc bồi thường thiệt hại, thu hồi tài sản Nhà nước (Chỉ tiêu số 139)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ số việc thi hành án tham nhũng, kinh tế, chức vụ có căn cứ yêu cầu xác minh, áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản để bảo đảm bồi thường thiệt hại, thu hồi tài sản Nhà nước bị thất thoát, chiếm đoạt và VKSND ban hành văn bản yêu cầu xác minh, áp dụng trên tổng số việc thi hành án tham nhũng, kinh tế, chức vụ có căn cứ để yêu cầu xác minh, áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản để bảo đảm bồi thường thiệt hại, thu hồi tài sản Nhà nước bị thất thoát, chiếm đoạt, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Kiểm sát chặt chẽ việc thi hành án các bản án về tội phạm tham nhũng, kinh tế, chức vụ; kịp thời yêu cầu xác minh, áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, góp phần nâng tỷ lệ thu hồi tài sản Nhà nước bị thất thoát, chiếm đoạt.
9.5. Ban hành kháng nghị, kiến nghị (Chỉ tiêu số 140)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 01 kiến nghị tổng hợp hoặc phòng ngừa hoặc 01 kháng nghị/01 năm; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh (Phòng Kiểm sát thi hành án dân sự- Phòng 11) và VKSND tối cao (Vụ 11).
b) Phương pháp tính:
Kiến nghị để tính cho chỉ tiêu này là 02 loại văn bản kiến nghị: Kiến nghị tổng hợp về những vi phạm pháp luật của cơ quan Thi hành án dân sự xảy ra trong hoạt động thi hành án dân sự; Kiến nghị các cơ quan, tổ chức hữu quan xử lý, khắc phục và áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự trong phạm vi, trách nhiệm quản lý.
- Kiến nghị tổng hợp là nhằm bảo đảm “hiệu lực, hiệu quả của bản kiến nghị của Viện kiểm sát”; được ban hành trong một số trường hợp sau:
+ Một số vi phạm mức độ nhỏ, nhưng thường xuyên xảy ra, mặc dù Viện kiểm sát đã phối hợp, chấn chỉnh, nhắc nhở nhưng không được tiếp thu, khắc phục ngay hoặc không triệt để, có tính chất đối phó;
+ Viện kiểm sát đã ban hành kiến nghị vụ việc, yêu cầu khắc phục nhưng cơ quan được kiến nghị chưa nghiêm túc thực hiện (là không chấp hành hoặc chấp hành chưa đầy đủ theo nội dung kiến nghị; còn để tình trạng lặp lại các vi phạm dạng này).
+ Kiến nghị tổng hợp được thực hiện dưới các hình thức: 01 bản kiến nghị/01 dạng vi phạm/nhiều vụ việc hoặc 01 bản kiến nghị/nhiều dạng vi phạm/nhiều vụ việc.
- Kiến nghị phòng ngừa ban hành xuất phát từ thực tiễn giải quyết các vụ việc về thi hành án dân sự; các vấn đề được nêu phải cụ thể, khái quát hóa các lĩnh vực của quản lý Nhà nước, các nhóm quan hệ xã hội có nguy cơ cao phát sinh vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thi hành án dân sự; bên cạnh việc phân tích các vi phạm cần chỉ rõ nguyên nhân và giải pháp đề xuất khắc phục xử lý vi phạm cũng như các biện pháp phòng ngừa chung; cần làm rõ căn cứ pháp lý, hậu quả tác hại của vi phạm đồng thời kiên quyết thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật; qua đó khẳng định ngày một tốt hơn vị trí, vai trò của Viện kiểm sát.
Kiến nghị phòng ngừa được thực hiện dưới các hình thức: 01 bản kiến nghị/01 dạng vi phạm/01 vụ việc cụ thể/01 cơ quan, tổ chức hoặc 01 bản kiến nghị/01 dạng vi phạm/nhiều vụ việc/01 cơ quan, tổ chức hoặc 01 bản kiến nghị/nhiều dạng vi phạm/01 vụ việc cụ thể/01 cơ quan, tổ chức hoặc 01 bản kiến nghị/nhiều dạng vi phạm/nhiều vụ việc cụ thể/01 cơ quan, tổ chức.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao chú trọng tổng hợp những vi phạm, thiếu sót của cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan hữu quan, liên quan đến hoạt động thi hành án để kiến nghị, kháng nghị.
9.6. Tỷ lệ kiến nghị, kháng nghị được chấp nhận, tiếp thu (Chỉ tiêu số 141)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 90%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh (Phòng Kiểm sát thi hành án dân sự- Phòng 11) và VKSND tối cao (Vụ 11).
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số kháng nghị, kiến nghị VKSND ban hành được cơ quan Thi hành án dân sự, cơ quan hữu quan chấp nhận tiếp thu, thực hiện trên tổng số kháng nghị, kiến nghị VKSND ban hành, đã có phúc đáp trong kỳ thống kê, đạt ≥ 90%; kiến nghị, kháng nghị được chấp nhận, tiếp thu là khi cơ quan Thi hành án dân sự, cơ quan hữu quan có văn bản chấp nhận tiếp thu hoặc không có văn bản tiếp thu nhưng đã thực hiện các nội dung kháng nghị, kiến nghị trên thực tế.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Nâng chất lượng kiến nghị, kháng nghị; nội dung kiến nghị, kháng nghị phải có căn cứ, đúng pháp luật.
9.7. Trả lời thỉnh thị đúng hạn (Chỉ tiêu số 142)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND cấp tỉnh, VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số văn bản VKSND cấp trên trả lời thỉnh thị của VKSND cấp dưới đúng thời hạn quy định của VKSND tối cao trên tổng số văn bản VKSND cấp trên trả lời thỉnh thị của VKSND cấp dưới, đạt 100%. Nội dung trả lời thỉnh thị phải thể hiện rõ quan điểm xử lý, giải quyết vụ việc cấp dưới đề nghị; thời hạn trả lời thỉnh thị theo quy định của VKSND tối cao.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: VKSND cấp trên phải nghiên cứu, trả lời thỉnh thị VKSND cấp dưới đúng hạn tất cả các thỉnh thị bảo đảm việc giải quyết các vụ việc đúng thời hạn pháp luật quy định.
9.8 Số việc trực tiếp xác minh điều kiện thi hành án đối với việc chưa có điều kiện thi hành (Chỉ tiêu số 143)
a) Mức chỉ tiêu: 05 việc/ Kiểm sát viên/1 năm; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh.
b) Phương pháp tính: Trong 01 năm mỗi Kiểm sát viên (làm công tác kiểm sát thi hành án dân sự) thực hiện kiểm sát trực tiếp 05 việc xác minh điều kiện thi hành án đối với các trường hợp được xác định là chưa có điều kiện thi hành án.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Kiểm sát viên phải chủ động tiến hành xác minh điều kiện thi hành án đối với các trường hợp được xác định là chưa có điều kiện thi hành án, đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật.
9.9. Ban hành thông báo rút kinh nghiệm (Chỉ tiêu số 144)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 01 thông báo rút kinh nghiệm/01 quý áp dụng đối với VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính:
VKSND cấp tỉnh (Phòng 11) và VKSND tối cao (Vụ 11): Trong một năm, ban hành ≥ 04 thông báo rút kinh nghiệm.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Tăng cường trách nhiệm của VKSND cấp trên trong việc tổng hợp vi phạm pháp luật, thiếu sót của VKSND cấp dưới để hướng dẫn, chỉ đạo, tránh tái diễn vi phạm, bảo đảm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đúng quy định pháp luật.
9.10. Tỷ lệ phân loại xử lý đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đúng thời hạn (Chỉ tiêu số 145)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đã được VKSND giải quyết trong thời hạn luật định trên tổng số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền đã được VKSND giải quyết đạt 100%.
Chỉ tiêu chỉ áp dụng đối với những đơn vị có phát sinh khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền phải giải quyết.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: bảo đảm đẩy nhanh tiến độ việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, không để vi phạm thời hạn giải quyết.
9.11. Tỷ lệ giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền (Chỉ tiêu số 146)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 80%; áp dụng đối với VKSND khu vực, cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền VKSND đã giải quyết trên số khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền VKSND phải giải quyết, đạt ≥ 80%.
Chỉ tiêu chỉ áp dụng đối với những đơn vị có phát sinh khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền phải giải quyết.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: bảo đảm tỷ lệ giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền được giải quyết theo quy định.
9.12. Kiểm sát thụ lý, lập hồ sơ và tham gia phiên họp (Chỉ tiêu số 147)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số vụ, việc VKSND đã kiểm sát việc thụ lý giải quyết, lập hồ sơ và phân công Kiểm sát viên tham gia phiên họp trên tổng số vụ việc Cơ quan thi hành án dân sự thụ lý giải quyết, mở phiên họp mời VKSND tham gia phiên họp theo quy định của pháp luật, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Mọi vụ việc thi hành án dân sự phải được kiểm sát thụ lý, lập hồ sơ và tham gia phiên họp đầy đủ theo quy định của pháp luật.
10. Chỉ tiêu công tác kiểm sát và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp
10.1. Tổ chức tiếp công dân bảo đảm đúng quy định của pháp luật (Chỉ tiêu số 148)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tất cả các trường hợp VKSND tiếp công dân phải theo đúng quy định của Luật tiếp công dân, Quy chế nghiệp vụ của VKSND tối cao,… (phòng tiếp dân, lịch tiếp dân, cán bộ tiếp công dân, lãnh đạo tiếp công dân, nhiệm vụ khi tiếp công dân,…).
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Tiếp công dân phải tuân thủ chặt chẽ, nghiêm túc các quy định pháp luật và của VKSND tối cao.
10.2. Tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn đúng quy định của pháp luật và của VKSND tối cao (Chỉ tiêu số 149)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số đơn được tiếp nhận, phân loại, xử lý đúng quy định của pháp luật và của VKSND tối cao trên tổng số đơn được tiếp nhận, phân loại, xử lý, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Tất cả đơn gửi đến VKSND phải được tiếp nhận, phân loại, xử lý theo đúng quy định của pháp luật và của VKSND tối cao.
10.3. Quản lý, theo dõi, tổng hợp kết quả giải quyết đơn thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát (Chỉ tiêu số 150)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số đơn khiếu nại, tố cáo được quản lý, theo dõi đúng quy định của pháp luật, của VKSND tối cao trên tổng số đơn đã giải quyết, đạt 100%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Hoạt động kiểm sát và giải quyết khiếu nại, tố cáo của VKSND được theo dõi, quản lý đầy đủ, chặt chẽ, định kỳ tổng hợp kết quả.
10.4. Tỷ lệ giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát (Chỉ tiêu số 151)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 80%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền VKSND đã giải quyết trên tổng số đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền VKSND phải giải quyết đạt ≥ 80%. Việc xác định đơn đã được giải quyết theo quy định của pháp luật và của VKSND tối cao.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Chú trọng công tác giải quyết đơn thuộc thẩm quyền, bảo đảm việc giải quyết đúng pháp luật, đúng quy định của VKSND tối cao; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, tố cáo.
10.5. Kiểm tra các quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát (Chỉ tiêu số 152)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 70%; áp dụng đối với VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật mà VKSND đã kiểm tra trên tổng số quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật đủ điều kiện kiểm tra, đạt ≥ 70%. Việc xác định quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật đủ điều kiện kiểm tra theo quy định của pháp luật và của VKSND tối cao.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Chú trọng kiểm tra các quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật trong hoạt động tư pháp, kịp thời phát hiện những vi phạm pháp luật để kiến nghị, yêu cầu khắc phục.
10.6. Trực tiếp kiểm sát hoặc áp dụng phương thức kiểm sát công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp khi có đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp (Chỉ tiêu số 153)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 01 lần/01 năm; áp dụng đối với VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao (Vụ 12).
b) Phương pháp tính: Chỉ tiêu được tính khi cuộc trực tiếp kiểm sát đã hoàn thành theo quy định của VKSND tối cao (có kế hoạch, quyết định trực tiếp kiểm sát, văn bản kết luận trực tiếp kiểm sát). Không áp dụng chỉ tiêu này trong trường hợp không phát sinh việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp trong thời điểm báo cáo.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Chú trọng thực hiện trực tiếp kiểm sát.
10.7. Tỷ lệ kiểm sát việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp (Chỉ tiêu số 154)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 70%; áp dụng đối với VKSND khu vực, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao (Vụ 12).
b) Phương pháp tính: Tỷ lệ giữa số trường hợp giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp khi có đơn khiếu nại tố cáo trong hoạt động tư pháp mà VKSND đã kiểm sát trên tổng số trường hợp giải quyết đơn khiếu nại hoặc tố cáo trong hoạt động tư pháp mà VKSND có trách nhiệm kiểm sát, đạt ≥ 70%.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Tăng cường kiểm sát việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo cụ thể trong hoạt động tư pháp của các cơ quan tư pháp.
10.8. Trả lời thỉnh thị đúng hạn (Chỉ tiêu số 155)
a) Mức chỉ tiêu: 100%; áp dụng đối với VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: tỷ lệ giữa số văn bản trả lời thỉnh thị ban hành trong thời hạn quy định trên tổng số văn bản trả lời thỉnh thị đã ban hành, đạt 100%; văn bản trả lời thể hiện rõ quan điểm xử lý, giải quyết theo đề nghị và trong thời hạn quy định của VKSND tối cao.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Thực hiện nghiêm quy định về trả lời thỉnh thị của VKSND tối cao, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho VKSND cấp dưới.
10.9. Ban hành thông báo rút kinh nghiệm (Chỉ tiêu số 156)
a) Mức chỉ tiêu: ≥ 02 thông báo rút kinh nghiệm/01 năm, áp dụng đối với VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao.
b) Phương pháp tính: Trong 01 năm, VKSND cấp tỉnh và VKSND tối cao phải ban hành 02 thông báo rút kinh nghiệm; nội dung văn bản thông báo rút kinh nghiệm về những vi phạm, thiếu sót thường xảy ra, dễ mắc phải để thực hiện, hạn chế sai phạm.
c) Yêu cầu của chỉ tiêu: Tăng cường trách nhiệm của VKSND cấp trên trong việc tổng hợp vi phạm pháp luật, thiếu sót của VKSND cấp dưới để hướng dẫn, chỉ đạo tránh vi phạm, bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ đúng quy định pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở chỉ tiêu cơ bản, các đơn vị, VKSND các cấp có thể xây dựng các chỉ tiêu khác nhằm thực hiện tốt chỉ tiêu cơ bản và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị; bảo đảm các chỉ tiêu xây dựng không trái với các chỉ tiêu cơ bản; định mức chỉ tiêu yêu cầu đạt có thể cao hơn nhưng không thấp hơn so với định mức chỉ tiêu cơ bản của VKSND tối cao.
2. Cục Thống kê tội phạm và Chuyển đổi số VKSND tối cao chủ trì, phối hợp Văn phòng VKSND tối cao, cùng các đơn vị liên quan trực thuộc VKSND tối cao tiến hành kiểm tra việc thực hiện Hệ thống chỉ tiêu nghiệp vụ cơ bản trong toàn Ngành. Định kỳ, rà soát, hoàn thiện Hệ thống chỉ tiêu, bảo đảm đánh giá toàn diện, sâu sát kết quả công tác nghiệp vụ của mỗi đơn vị và toàn Ngành.
3. Viện kiểm sát quân sự Trung ương căn cứ Hệ thống các chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả công tác nghiệp vụ trong ngành Kiểm sát và Hướng dẫn này để tổ chức thực hiện./.
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ NGHIỆP VỤ TRONG NGÀNH KIỂM SÁT NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/QĐ-VKSTC ngày tháng năm
2025 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, mục đích yêu cầu và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về chế độ báo cáo thống kê nghiệp vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; các quy định về hệ thống biểu mẫu thống kê; hướng dẫn biểu mẫu thống kê; kỳ thống kê và các hoạt động thống kê; trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện Quy định về chế độ báo cáo thống kê.
Việc xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê quy định trong “Quy chế sử dụng phần mềm dùng chung trong ngành Kiểm sát nhân dân” và phần mềm “Quản lý án hình sự, quản lý án dân sự”.
2. Mục đích yêu cầu
Xây dựng các loại báo cáo phục vụ sơ kết, tổng kết, báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước Quốc hội, báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp trước Hội đồng nhân dân và các loại báo cáo khác trước các cơ quan Đảng, Nhà nước khi có yêu cầu, cũng như phục vụ có hiệu quả trong công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Viện kiểm sát các cấp.
3. Đối tượng áp dụng
a) Cục Thống kê tội phạm và Chuyển đổi số, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố (gọi chung là cấp tỉnh);
d) Viện kiểm sát nhân dân khu vực thuộc tỉnh, thành phố (gọi chung là khu vực);
đ) Viện kiểm sát quân sự các cấp.
Điều 2. Hệ thống biểu mẫu thống kê và hướng dẫn biểu mẫu thống kê
1. Hệ thống biểu mẫu thống kê ban hành kèm theo Quy định về Chế độ báo cáo thống kê nghiệp vụ trong ngành Kiểm sát nhân dân, gồm: 26 biểu mẫu và 12 phụ lục kèm theo trong đó:
Áp dụng cho kỳ báo cáo thống kê tuần: 01 Biểu mẫu.
Áp dụng cho kỳ báo cáo thống kê tháng, quý, 6 tháng, 12 tháng:
- 17 Biểu mẫu thống kê hình sự trong đó có 12 phụ lục kèm theo các biểu mẫu tương ứng (Có Phụ lục kèm theo).
- 08 Biểu mẫu thống kê dân sự (Có Phụ lục kèm theo).
2. Cục Thống kê tội phạm và Chuyển đổi số chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện biểu mẫu thống kê đảm bảo thống nhất trong toàn Ngành.
Điều 3. Kỳ báo cáo thống kê
1. Kỳ báo cáo thống kê sẽ theo quy định tại Quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân, bao gồm các kỳ báo cáo tuần, tháng, quý, 6 tháng, 12 tháng.
2. Kỳ báo cáo thống kê Người dưới 18 tuổi phạm tội theo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2013/TTLT/BLĐTBXH-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 04 tháng 02 năm 2013 hướng dẫn việc thu thập, quản lý, cung cấp và sử dụng số liệu về người chưa thành niên vi phạm pháp luật.
Điều 4. Nguồn xây dựng báo cáo thống kê và hình thức báo cáo thống kê
1. Báo cáo thống kê được xây dựng dựa trên cơ sở dữ liệu của phần mềm Quản lý án hình sự và dân sự hoặc từ sổ thụ lý nghiệp vụ. Trong trường hợp chưa hoàn thiện nền tảng Quản lý án sẽ dựa trên cơ sở dữ liệu từ phần mềm Cổng dữ liệu ngành Kiểm sát nhân dân, từ sổ thụ lý nghiệp vụ và các nguồn chính thức khác của Ngành.
2. Báo cáo thống kê thể hiện bằng dữ liệu điện tử, được trích xuất tự động từ phần mềm bằng file Excel, Pdf có chữ ký số, họ tên của người lập biểu và Thủ trưởng đơn vị. Báo cáo ký số và đóng dấu số trên hệ thống Văn bản điều hành của ngành Kiểm sát nhân dân.
Điều 5. Quy trình xây dựng, tổng hợp và báo cáo thống kê
1. Kiểm sát viên, kiểm tra viên các cấp cập nhật đầy đủ thông tin, dữ liệu thực tế hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp theo từng lĩnh vực công tác vào phần mềm quản lý án. Trong trường hợp chưa hoàn thiện nền tảng Quản lý án thông tin, dữ liệu được cập nhật từ sổ thụ lý nghiệp vụ và các nguồn chính thức khác của Ngành; đến kỳ báo cáo thống kê, các đơn vị, Viện kiểm sát nhân dân các cấp kê khai đầy đủ số liệu vào Hệ thống báo cáo thống kê trên Cổng dữ liệu ngành Kiểm sát nhân dân. Phần mềm sẽ tự động tổng hợp và trích xuất ra biểu mẫu thống kê.
2. Hoạt động thống kê, khai thác số liệu hoàn toàn trích xuất tự động ở tất cả các cấp được phân quyền:
a) Viện kiểm sát nhân dân các cấp cập nhật thông tin, dữ liệu đối với hoạt động thực hành quyền công công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền và được quyền khai thác số liệu cấp mình đã cập nhật của Viện kiểm sát nhân dân cấp mình và cấp dưới được phân cấp quản lý
b) Cục Thống kê tội phạm và Chuyển đổi số được cấp quyền khai thác dữ liệu các cấp để tổng hợp, xây dựng báo cáo thống kê của toàn Ngành.
Điều 6. Phương thức và thời hạn gửi báo cáo thống kê
Trong trường hợp, số liệu thống kê chưa trích xuất tự động từ các nền tảng Quản lý án, được trích xuất từ phần mềm Cổng dữ liệu ngành Kiểm sát nhân dân thì thời hạn và phương thức gửi báo cáo thống kê sẽ được quy định như sau :
Kể từ ngày kết thúc kỳ thống kê, trước 16h ngày kết thúc tuần báo cáo (kỳ thống kê tuần); 02 ngày làm việc (kỳ thống kê tháng); 03 ngày làm việc (kỳ thống kê 6 tháng, 12 tháng) đối với Viện kiểm sát nhân dân khu vực, các phòng nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo thống kê về Văn Phòng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
Trước 08h ngày liền kề sau ngày kết thúc tuần báo cáo tuần (kỳ thống kê tuần); 05 ngày làm việc (kỳ thống kê tháng); 06 ngày làm việc (kỳ thống kê 6 tháng, 12 tháng) đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát quân sự trung ương gửi báo cáo thống kê về Cục Thống kê tội phạm và Chuyển đổi số, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
Trước 09h ngày liền kề sau ngày kết thúc tuần báo cáo tuần (kỳ thống kê tuần); 08 ngày làm việc (kỳ thống kê tháng, 6 tháng, 12 tháng) từ ngày kết thúc kỳ thống kê, Cục Thống kê tội phạm và Chuyển đổi số tổng hợp, xây dựng báo cáo thống kê của toàn Ngành và gửi Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Trường hợp cần thiết Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định thời hạn gửi báo cáo thống kê sớm hơn thời hạn quy định trên.
Các đơn vị gửi xác thực số liệu báo cáo thống kê tháng, 6 tháng, 12 tháng sau 06 ngày làm việc kể từ khi kết thúc kỳ thống kê của từng cấp, áp dụng cho các kỳ báo cáo thống kê (Viện kiểm sát nhân dân khu vực, các phòng nghiệp vụ gửi Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Viện kiểm sát quân sự Trung ương; Các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao gửi Cục Thống kê tội phạm và Chuyển đổi số, Viện kiểm sát nhân dân tối cao) theo hình thức ký số trực tiếp trên gói tin, nội dung dữ liệu báo cáo Đối với báo cáo thống kê quý, Viện kiểm sát các cấp xây dựng trên cơ sở số liệu báo cáo thống kê các tháng của quý.
Trong trường hợp số liệu thống kê trích xuất tự động từ các Nền tảng quản lý án được triển khai, thời hạn sẽ là 2 ngày làm việc để các đơn vị xác thực gửi số liệu về Cục Thống kê tội phạm và Chuyển đổi số, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 7. Hiệu chỉnh số liệu trong báo cáo thống kê tháng, 6 tháng, 12 tháng
Các đơn vị hiệu chỉnh số liệu thống kê trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày hết thời hạn gửi báo cáo thống kê, trường hợp hiệu chỉnh sau thời gian quy định, các đơn vị phải gửi công văn xác thực số liệu thống kê hiệu chỉnh, giải trình rõ về việc hiệu chỉnh đó.
Điều 8. Trách nhiệm thực hiện Quy định về chế độ báo cáo thống kê và Quy chế sử dụng phần mềm dùng chung trong ngành Kiểm sát nhân dân và phần mềm quản lý án hình sự, quản lý án dân sự
1. Cục trưởng Cục Thống kê tội phạm và Chuyển đổi số có trách nhiệm tham mưu, giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy định này, Quy chế sử dụng phần mềm dùng chung trong ngành Kiểm sát nhân dân, phần mềm Quản lý án hình sự, quản lý án dân sự và các loại phần mềm trên nền tảng số.
2. Thủ trưởng các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này, Quy chế sử dụng phần mềm dùng chung trong toàn Ngành; phần mềm “Quản lý án hình sự, quản lý án dân sự”.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Quy định này có hiệu lực từ ngày 30 tháng 7 năm 2025, áp dụng từ kỳ thống kê tháng 7/2025.
2. Quy định này thay thế Chế độ báo cáo thống kê thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 140/QĐ- VKSTC ngày 01/4/2025 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh, cần phản ánh kịp thời về Viện kiểm sát nhân dân tối cao qua Cục Thống kê tội phạm và Chuyển đổi số để được giải đáp hoặc xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Đăng xuất
Việc làm Hồ Chí Minh