Quyết định 356/QĐ-UBND năm 2025 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 241/NQ-CP về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 937/NQ-UBTVQH15 giám sát chuyên đề thực hiện chính sách, pháp luật phát triển năng lượng giai đoạn 2016-2021, trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Số hiệu | 356/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 26/03/2025 |
Ngày có hiệu lực | 26/03/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Cao Bằng |
Người ký | Nguyễn Bích Ngọc |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 356/QĐ-UBND |
Cao Bằng, ngày 26 tháng 3 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 937/NQ-UBTVQH15 ngày 13 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giám sát chuyên đề về việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng giai đoạn 2016 - 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 241/NQ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 937/NQ-UBTVQH15 ngày 13 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giám sát chuyên đề về việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng giai đoạn 2016 - 2021;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Công văn số 519/SCT-QLNL ngày 13 tháng 3 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 241/NQ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 937/NQ-UBTVQH15 ngày 13 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Giám sát chuyên đề về việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng giai đoạn 2016-2021, trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 241/NQ-CP NGÀY 19/12/2024 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 937/NQ-UBTVQH15 NGÀY 13/12/2023 CỦA ỦY BAN THƯỜNG
VỤ QUỐC HỘI VỀ GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ
PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG GIAI ĐOẠN 2016- 2021, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 356/QĐ-UBND ngày 26/3/2025 của UBND tỉnh
Cao Bằng)
1. Mục đích
a) Thống nhất trong công tác chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức quán triệt sâu rộng các nội dung và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 241/NQ-CP ngày 19/12/2025 của Chính phủ (Nghị quyết số 241) thực hiện Nghị quyết số 937/NQ-UBTVQH15 ngày 13/12/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giám sát chuyên đề về việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng giai đoạn 2016 - 2021 (Nghị quyết số 937), tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của các cấp, các ngành đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng.
b) Cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp đã nêu tại Nghị quyết 937 bằng những nhiệm vụ, giải pháp thiết thực của UBND tỉnh, các sở, ban ngành, địa phương, đơn vị liên quan gắn với kế hoạch tổ chức thực hiện theo lộ trình cụ thể nhằm triển khai hiệu quả Nghị quyết.
c) Phân công rõ nhiệm vụ, thời gian hoàn thành cho các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố để tổ chức thực hiện, đảm bảo đạt mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
d) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, quyết tâm của địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhất là người đứng đầu trong việc thực hiện Nghị quyết 937.
2. Yêu cầu
a) Quán triệt đầy đủ, sâu sắc nội dung Nghị quyết 937 đã đề ra.
b) Quá trình thực hiện phải tạo được sự đồng bộ, liên thông, gắn với việc thực hiện các Nghị quyết của Đảng, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các sở, ban ngành và địa phương trong từng giai đoạn.
c) Các nhiệm vụ, giải pháp phải từ thực tiễn, xác định những việc cần làm ngay, có lộ trình và phân công thực hiện cụ thể.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 356/QĐ-UBND |
Cao Bằng, ngày 26 tháng 3 năm 2025 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 937/NQ-UBTVQH15 ngày 13 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giám sát chuyên đề về việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng giai đoạn 2016 - 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 241/NQ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 937/NQ-UBTVQH15 ngày 13 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giám sát chuyên đề về việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng giai đoạn 2016 - 2021;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Công văn số 519/SCT-QLNL ngày 13 tháng 3 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 241/NQ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 937/NQ-UBTVQH15 ngày 13 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Giám sát chuyên đề về việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng giai đoạn 2016-2021, trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 241/NQ-CP NGÀY 19/12/2024 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 937/NQ-UBTVQH15 NGÀY 13/12/2023 CỦA ỦY BAN THƯỜNG
VỤ QUỐC HỘI VỀ GIÁM SÁT CHUYÊN ĐỀ VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ
PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG GIAI ĐOẠN 2016- 2021, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 356/QĐ-UBND ngày 26/3/2025 của UBND tỉnh
Cao Bằng)
1. Mục đích
a) Thống nhất trong công tác chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức quán triệt sâu rộng các nội dung và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 241/NQ-CP ngày 19/12/2025 của Chính phủ (Nghị quyết số 241) thực hiện Nghị quyết số 937/NQ-UBTVQH15 ngày 13/12/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giám sát chuyên đề về việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng giai đoạn 2016 - 2021 (Nghị quyết số 937), tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của các cấp, các ngành đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng.
b) Cụ thể hóa các nhiệm vụ và giải pháp đã nêu tại Nghị quyết 937 bằng những nhiệm vụ, giải pháp thiết thực của UBND tỉnh, các sở, ban ngành, địa phương, đơn vị liên quan gắn với kế hoạch tổ chức thực hiện theo lộ trình cụ thể nhằm triển khai hiệu quả Nghị quyết.
c) Phân công rõ nhiệm vụ, thời gian hoàn thành cho các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố để tổ chức thực hiện, đảm bảo đạt mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
d) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, quyết tâm của địa phương, cơ quan, tổ chức, đơn vị, nhất là người đứng đầu trong việc thực hiện Nghị quyết 937.
2. Yêu cầu
a) Quán triệt đầy đủ, sâu sắc nội dung Nghị quyết 937 đã đề ra.
b) Quá trình thực hiện phải tạo được sự đồng bộ, liên thông, gắn với việc thực hiện các Nghị quyết của Đảng, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các sở, ban ngành và địa phương trong từng giai đoạn.
c) Các nhiệm vụ, giải pháp phải từ thực tiễn, xác định những việc cần làm ngay, có lộ trình và phân công thực hiện cụ thể.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Nhiệm vụ ngắn hạn xong trước cuối năm 2025
Các sở, ban ngành, địa phương, đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động triển khai các nhiệm vụ, nội dung liên quan tại Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 937/NQ-UBTVQH15 ngày 13/12/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Giám sát chuyên đề về việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng giai đoạn 2016-2021 ban hành kèm theo Nghị quyết số 241/NQ-CP ngày 19/12/2024 của Chính phủ, trong đó tập trung một số nhiệm vụ cụ thể sau:
1.1. Sở Công Thương
- Chủ trì tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh trong công tác triển khai thực hiện Nghị quyết số 937, Nghị quyết số 241 trên địa bàn tỉnh; định kỳ sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện để báo cáo UBND tỉnh, HĐND tỉnh, Bộ Công Thương theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, tham gia góp ý, xây dựng Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả sửa đổi; tham gia góp ý, xây dựng Dự thảo các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Điện lực sửa đổi.
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện Luật Điện lực sửa đổi, Luật Sử dụng năng lượng và tiết kiệm hiệu quả sửa đổi, Luật Hóa chất và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thực hiện.
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện Quy hoạch, Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch điện VIII) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 500/QĐ-TTg ngày 15/5/2023, số 262/QĐ-TTg ngày 01/4/2024, số 1682/QĐ-TTg ngày 28/12/2024 (trong đó ưu tiên kêu gọi, thu hút đầu tư các dự án nguồn điện, năng lượng tái tạo, phối hợp, hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ các dự án lưới điện cao áp và siêu cao áp; xây dựng, hoàn thiện và thực hiện phương án phát triển mạng lưới điện phân phối trong Quy hoạch tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp, thu thập số liệu phục vụ tính toán, hoàn thiện đề án điều chỉnh Quy hoạch điện VIII.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan rà soát, cập nhật Danh sách các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm năm 2024 trên địa bàn, báo cáo Bộ Công Thương, UBND tỉnh theo quy định; kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở (Danh sách theo Quyết định số 1011/QĐ-TTg ngày 20/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ) thực hiện các trách nhiệm quy định theo hướng dẫn tại Thông tư số 25/2020/TT-BCT ngày 29/9/2020 của Bộ Công Thương quy định về việc lập kế hoạch, báo cáo thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện kiểm toán năng lượng.
- Chủ trì kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các cơ sở, doanh nghiệp thực hiện các quy định về định mức tiêu hao năng lượng trong các ngành công nghiệp trọng điểm (sắt thép), các cơ sở phát thải khí nhà kính (danh sách theo theo Quyết định số 13/2024/QĐ-TTg ngày 13/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ) thực hiện kiểm kê khí nhà kính theo quy định của Bộ Công Thương.
- Chủ trì đôn đốc, tháo gỡ các khó khăn liên quan đến các dự án năng lượng trên địa bàn tỉnh đảm bảo yêu cầu về tiến độ; phối hợp tham mưu phương án cấp điện cho các dự án công trình; kịp thời báo cáo UBND tỉnh các vướng mắc trong triển khai thực hiện để giải quyết theo quy định.
- Tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện phát triển điện mặt trời mái nhà tự sản xuất, tự tiêu thụ trên địa bàn tỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn.
- Theo dõi, đôn đốc các địa phương, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình Quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 trên địa bàn tỉnh (theo Quyết định số 10/QĐ-UBND ngày 03/12/2019), Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 08/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023-2025 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện giá bán điện theo quy định.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn hệ thống chính trị và người dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của chính sách, pháp luật và việc thực hiện chính sách pháp luật về phát triển năng lượng, trọng tâm là yêu cầu bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, tiết kiệm điện, tiết kiệm năng lượng; tăng cường kiểm tra, thanh tra và giám sát việc tuân thủ pháp luật, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
1.2. Sở Tài chính
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án về năng lượng theo quy định.
- Phối hợp với Sở Công thương và các sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan kêu gọi thu hút các cá nhân, doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng năng lượng, thúc đẩy quá trình xã hội hóa đầu tư cơ sở hạ tầng và dịch vụ trong ngành năng lượng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện công tác thẩm định chủ trương đầu tư và tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư cho các dự án phát triển hạ tầng năng lượng theo quy định của Luật Đầu tư công.
1.3. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện các quy định về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô dôn theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07/01/2020, Quyết định số 12/2024/QĐ-TTg ngày 13/8/2024, tăng cường công tác quản lý tín chỉ carbon theo Chỉ thị số 13/CT- TTg ngày 02/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ. (cần viết đầy đủ thông tin theo quy định)
- Tham mưu UBND tỉnh, hướng dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện việc bố trí quỹ đất cho phát triển các công trình năng lượng theo quy định, trong đó ưu tiên bố trí các quỹ đất cho các dự án năng lượng theo quy hoạch; hướng dẫn chuyển đổi mục đích sử dụng đất phục vụ các dự án, công trình năng lượng.
- Phối hợp góp ý, xây dựng, hoàn thiện Luật Địa chất và Khoáng sản sửa đổi, các cơ chế, chính sách về hoạt động đo gió, quan trắc, điều tra, khảo sát, đánh giá tác động môi trường, tín chỉ carbon liên quan đến dự án, lĩnh vực năng lượng và tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách nêu trên địa bàn tỉnh.
1.4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp cùng với các sở, ban ngành, địa phương liên quan tham gia thẩm định, có ý kiến về mặt công nghệ đối với các dự án đầu tư nhằm ngăn chặn/hạn chế việc sử dụng các công nghệ thuộc Danh mục công nghệ cấm chuyển giao, công nghệ hạn chế chuyển giao và nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên trên địa bàn tỉnh;
- Phổ biến, triển khai các cơ chế chính sách khuyến khích hoạt động nghiên cứu và phát triển, đổi mới công nghệ và thiết bị để nâng cao năng suất, chất lượng, tiết kiệm tài nguyên, tiết kiệm năng lượng, nhất là các cơ sở sử dụng nhiều năng lượng; Tuyên truyền, phổ biến giới thiệu các công nghệ mới trong lĩnh vực năng lượng, nhất là năng lượng tái tạo, công nghệ chế tạo thiết bị lĩnh vực năng lượng, công nghệ tích trữ năng lượng thân thiện với môi trường, phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Tăng cường phổ biến hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực năng lượng.
1.5. Sở Xây dựng
Phối hợp góp ý, xây dựng chính sách pháp luật về hệ thống lưu trữ năng lượng, pin nhiên liệu trong phương tiện giao thông vận tải và chủ trì, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh.
1.6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với cơ quan chức năng chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng; biểu dương các mô hình, điển hình tiên tiến, kịp thời phát hiện, phản ánh những tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực năng lượng trên địa bàn tỉnh.
1.7. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Thu hút, xúc tiến đầu tư các dự án đầu tư về năng lượng và tổ chức thực hiện việc lựa chọn nhà đầu tư cho các dự án về năng lượng trong địa bàn khu kinh tế theo quy định của pháp luật.
1.8. UBND các huyện, thành phố
- Tổ chức phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn hệ thống chính trị và người dân về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của chính sách, pháp luật và việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng, trọng tâm là yêu cầu bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, tiết kiệm điện, tiết kiệm năng lượng.
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư thực hiện việc giải phóng mặt bằng, bồi thường, di dân, tái định cư cho các dự án năng lượng theo quy định.
- Cân đối, bố trí kinh phí hàng năm từ ngân sách địa phương cho các các nhiệm vụ lĩnh vực năng lượng của địa phương.
1.9. Truyền tải điện Đông Bắc 3
Quản lý, vận hành lưới điện truyền tải đảm bảo an toàn, ổn định, tin cậy; tuân thủ phương thức vận hành, lệnh chỉ huy, điều khiển của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc gia; phối hợp triển khai các dự án, công trình lưới điện trọng điểm (220kV) trên địa bàn; chủ động các phương án, xử lý các sự cố có thể xảy ra trong phạm vi quản lý.
1.10. Công ty Điện lực Cao Bằng
- Phối hợp Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Luật Điện lực sửa đổi năm 2024, Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Quy hoạch điện VIII, Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia, phương án phát triển lưới điện phân phối trong Quy hoạch tỉnh.
- Đầu tư phát triển lưới điện phân phối theo Kế hoạch lộ trình của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc giao.
- Xây dựng phương án cung cấp điện hằng năm đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định phục vụ đời sống nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; đặc biệt đảm bảo cung cấp điện, hạn chế thiếu điện trong mùa nắng nóng và dịp Lễ Tết hằng năm.
- Bám sát các chỉ đạo của EVN, Tổng công ty Điện lực miền Bắc, theo dõi sát diễn biến thời tiết trong năm, chuẩn bị sẵn các kịch sản khi thiếu nguồn điện và lên kế hoạch làm việc với các khách hàng lớn điều chỉnh phụ tải phi thương mại (DR) vào các khung giờ cao điểm.
- Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về giá bán điện, tiết kiệm điện.
- Quản lý, vận hành hiệu quả, an toàn, ổn định hệ thống lưới điện phân phối trên địa bàn; tăng cường áp dụng chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ trong hoạt động phân phối và bán lẻ điện.
- Phối hợp tốt với các Sở, ngành và chính quyền địa phương trong công tác đăng ký kế hoạch sử dụng đất, chấp thuận chủ trương đầu tư, công tác bồi thường, hỗ trợ, GPMB theo đúng trình tự, thủ tục quy định.
- Chỉ đạo Điện lực các huyện phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân về chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng, trọng tâm là yêu cầu bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, tiết kiệm điện, tiết kiệm năng lượng.
1.11. Các Chủ sở hữu nhà máy thủy điện
- Triển khai đầu tư các dự án năng lượng được giao quản lý phù hợp các Quy hoạch, Kế hoạch liên quan được cấp thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tiến độ dự án và hiệu quả đầu tư.
-Tiếp tục rà soát, hoàn thiện mô hình quản lý theo hướng tinh gọn, hiệu quả; tăng cường nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp và cán bộ chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực năng lượng.
- Chủ đầu tư các nhà máy điện thực hiện quản lý kỹ thuật hiệu quả các nhà máy điện để tránh hư hỏng, sự cố trong vận hành, đảm bảo công suất phát điện khả dụng.
1.12. Ngoài các nhiệm vụ trên, các sở, ban ngành, địa phương, đơn vị liên quan chủ động phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nội dung tại mục 1.1, tập trung tháo gỡ, giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án, công trình và các nội dung liên quan lĩnh vực năng lượng trên địa bàn.
2. Nhiệm vụ, giải pháp trung và dài hạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Các sở, ban ngành, địa phương, đơn vị trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các Bộ, ngành, Trung ương xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến phát triển năng lượng đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, quốc phòng, an ninh và hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường; tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được nêu ở mục 1 và chủ động tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện cơ chế, chính sách, quy định giai đoạn 2025 đến 2030 tầm nhìn đến năm 2050, trong đó tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau:
2.1. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng đến các cơ quan, tổ chức, nhân dân trên địa bàn; biểu dương các điển hình tiên tiến; kịp thời phát hiện, phản ánh những tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực năng lượng.
2.2. Huy động tối đa nguồn lực xã hội hóa, hợp tác quốc tế, khuyến khích đầu tư phát triển các dự án lĩnh vực năng lượng.
2.3. Rà soát, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất giữa Quy hoạch tổng thể năng lượng quốc gia, Quy hoạch điện phát triển điện lực quốc gia, quy hoạch của tỉnh và các quy hoạch có liên quan nhằm tăng dần tỷ lệ các nguồn cung năng lượng tái tạo (năng lượng gió, mặt trời), phát triển hệ thống điện truyền tải, phân phối đảm bảo an toàn, ổn định và tin cậy.
2.4. Nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về tài nguyên, biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, giảm phát thải khí nhà kính, cung ứng than, xăng dầu.
2.5. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực năng lượng, xây dựng hạ tầng năng lượng thông minh, cơ sở dữ liệu năng lượng tại địa phương.
2.6. Ưu tiên, khuyến khích đầu tư phát triển hạ tầng năng lượng bền vững, kết nối khu vực, hạ tầng sử dụng chung, công nghiệp và dịch vụ năng lượng.
2.7. Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, quản lý doanh nghiệp và cán bộ chuyên môn kỹ thuật trong các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng.
2.8. Tiếp tục tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các sai phạm trong lĩnh vực năng lượng.
2.9. Tiếp tục tăng cường trách nhiệm và phối hợp hoạt động giữa các sở, ban ngành, các địa phương, chủ đầu tư để giải quyết những hạn chế, bất cập trong thực thi chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng.
Sở Công Thương, Sở Tài chính và các sở, ban ngành, địa phương thực hiện theo quy định hiện hành.
1. Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao, Các sở, ban ngành, địa phương, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao nêu trên và các quy định có liên quan; định kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh (gửi Sở Công Thương trước ngày 20/11 để tổng hợp).
2. Sở Công Thương chủ trì, đôn đốc các cơ quan, đơn vị định kỳ hằng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện, đề xuất các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và hiệu quả, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công Thương trước ngày 30/11 hằng năm.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông và hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng; biểu dương các điển hình tiên tiến; kịp thời phát hiện, phản ánh những tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực năng lượng trên cắc phương tiện thông tin đại chúng.
4. Sở Tài chính.
Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối ngân sách, bố trí kinh phí hằng năm cho các sở, ngành, địa phương liên quan đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, dự án, đề án lĩnh vực năng lượng theo tiến độ, quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.
5. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan, căn cứ Kế hoạch này tổ chức thực hiện đảm bảo tuân thủ theo tinh thần tại Nghị quyết số 241/NQ-CP ngày 19/12/2024 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 937/NQ-UBTVQH15 ngày 13/12/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Giám sát chuyên đề về việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng giai đoạn 2016-2021./.