Quyết định 3519/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án tiếp tục nâng cao năng lực hệ thống y tế; nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2024-2030
Số hiệu | 3519/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 04/12/2024 |
Ngày có hiệu lực | 04/12/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký | Nguyễn Thị Hạnh |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3519/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 04 tháng 12 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 1893/QĐ-TTg ngày 25/12/2019 về việc ban hành Chương trình phát triển Y dược cổ truyền, kết hợp Y dược cổ truyền với Y dược hiện đại đến năm 2030; số 2259/QĐ-TTg ngày 30/12/2020 phê duyệt Chương trình củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030; số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 về phê duyệt chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050; số 80/QĐ-TTg ngày 11/2/2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; số 89/QĐ-TTg ngày 23/01/2024 về việc Phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; số 201/QĐ-TTg ngày 27/02/2024 về việc Phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050; số 281/QĐ-TTg ngày 05/4/2024 về ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới;
Căn cứ Thông tư số 32/2024/TT-BYT ngày 15/11/2024 của Bộ Y tế về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 1300/QĐ-BYT ngày 09/3/2024 của Bộ Y tế ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 447-KH/TU ngày 19/08/2024 của Tỉnh ủy Quảng Ninh về việc Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW, ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về việc tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 4963/TTr-SYT ngày 01/11/2024 và số 5396/TTr-SYT ngày 22/11/2024, ý kiến thống nhất của các thành viên UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người dân, cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, trong đó ngành Y tế là nòng cốt. Chăm sóc sức khỏe dựa trên nhu cầu và lấy người dân làm trung tâm; bảo đảm mọi người dân được tiếp cận với các dịch vụ y tế, dược phẩm và thiết bị y tế có chất lượng với chi phí hợp lý, bảo đảm công bằng, hiệu quả, chất lượng, bền vững, hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân.
2. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân từ sớm, từ xa ngay tại cơ sở, bảo đảm an ninh y tế, ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp và đại dịch (nếu có). Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, ưu tiên đầu tư ngân sách và huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo đảm các dịch vụ y tế cơ bản; thúc đẩy và phát huy vai trò của khu vực ngoài công lập.
3. Chú trọng kiểm soát toàn diện về quy mô, cơ cấu và phân bố dân cư, tăng nhanh quy mô dân số thông qua việc điều chỉnh mức sinh hợp lý, thu hút dân cư đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao và nâng cao chất lượng dân số.
4. Phát triển hệ thống y tế Quảng Ninh đồng bộ, hài hòa giữa y tế phổ cập, y tế cộng đồng và y tế chuyên sâu theo phương châm y tế dự phòng là then chốt, y tế cơ sở là nền tảng. Tăng cường hiệu quả quản lý, điều hành thông qua việc kiện toàn tổ chức bộ máy đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất, xuyên suốt về chuyên môn, nghiệp vụ theo ngành dọc từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã.
5. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, chú trọng phát triển các dịch vụ y tế chất lượng cao hướng tới tiêu chuẩn quốc tế; đảm bảo công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập theo định hướng mọi người dân trong tỉnh đều được tiếp cận thuận lợi với dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhất, đáp ứng tại chỗ nhu cầu chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho du khách trong nước và quốc tế.
6. Triển khai đồng bộ các giải pháp về các chính sách ưu đãi trong tuyển sinh, đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhằm chủ động tạo nguồn, thu hút và giữ chân nhân lực y tế có trình độ chuyên môn cao chuyên sâu để đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh các dịch vụ kỹ thuật cao và đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực tại tuyến y tế cơ sở đặc biệt là ở các vùng khó khăn.
1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực hệ thống y tế toàn diện, bao gồm khám bệnh, chữa bệnh (ban đầu và chuyên sâu), phục hồi chức năng; y tế dự phòng, y tế công cộng, lĩnh vực dân số - sức khỏe sinh sản phù hợp với yêu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, hướng tới mục tiêu công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế; bảo đảm tính kế thừa, tính khả thi và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đến năm 2030, hệ thống Y tế Quảng Ninh tiếp tục phát triển theo hướng hiện đại hóa, tương xứng với tầm cỡ của trung tâm du lịch (hàng năm thu hút hàng chục triệu lượt khách trong nước và quốc tế), trung tâm kinh tế năng động, trọng điểm của cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Hệ thống y tế trên địa bàn tỉnh phải bảo đảm tính đồng bộ và liên tục trong hoạt động chuyên môn của từng tuyến cũng như giữa các tuyến với sự phát triển hài hòa, hợp lý giữa các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa; giữa y tế phổ cập và y tế chuyên sâu; giữa y học hiện đại với y học cổ truyền; giữa dự phòng nâng cao sức khỏe với điều trị; giữa y tế công lập và y tế ngoài công lập, giữa các vùng, miền để đáp ứng với sự thay đổi mô hình bệnh tật, tác động của các yếu tố đến sức khỏe con người (biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, hành vi, lối sống, thói quen...), hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; xây dựng hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu vững mạnh; thu hẹp khoảng cách về tuổi thọ, bệnh tật, tử vong giữa các vùng, miền. Phát triển y tế ngoài công lập, tăng cường phối hợp công - tư trong cung ứng dịch vụ y tế, để người dân có nhiều sự lựa chọn.
b) Nâng cao năng lực cho mạng lưới y tế dự phòng, đặc biệt là phòng chống các dịch bệnh truyền nhiễm mới xuất hiện; bảo đảm an ninh y tế, ứng phó kịp thời với biến đổi khí hậu, các tình huống khẩn cấp về y tế công cộng. Kiểm soát các yếu tố nguy cơ phát sinh và lây lan dịch bệnh, nâng cao năng lực quản lý môi trường y tế, các bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích và nâng cao sức khỏe người dân. Việc kiểm soát an toàn thực phẩm dựa trên đánh giá nguy cơ, sản xuất kinh doanh theo chuỗi, truy xuất nguồn gốc thực phẩm.
c) Phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng và hệ thống cấp cứu bảo đảm cho mọi người dân được tiếp cận thuận lợi với các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng ngay tại tuyến cơ sở, đặc biệt là tại khu vực biên giới, hải đảo nhất là khi có các dịch bệnh xảy ra.
d) Phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu, đặc biệt đối với nhân lực có trình độ chuyên môn cao, chuyên sâu nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh các kỹ thuật cao và khắc phục khó khăn về nhân lực cho y tế cơ sở, khu vực nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, hải đảo; tiến tới đạt cơ cấu hợp lý giữa bác sĩ và điều dưỡng, dược sĩ; bảo đảm cân đối giữa đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nhân lực y tế.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3519/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 04 tháng 12 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
Căn cứ Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 1893/QĐ-TTg ngày 25/12/2019 về việc ban hành Chương trình phát triển Y dược cổ truyền, kết hợp Y dược cổ truyền với Y dược hiện đại đến năm 2030; số 2259/QĐ-TTg ngày 30/12/2020 phê duyệt Chương trình củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030; số 569/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 về phê duyệt chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023-2030, tầm nhìn đến năm 2050; số 80/QĐ-TTg ngày 11/2/2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; số 89/QĐ-TTg ngày 23/01/2024 về việc Phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; số 201/QĐ-TTg ngày 27/02/2024 về việc Phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050; số 281/QĐ-TTg ngày 05/4/2024 về ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới;
Căn cứ Thông tư số 32/2024/TT-BYT ngày 15/11/2024 của Bộ Y tế về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 1300/QĐ-BYT ngày 09/3/2024 của Bộ Y tế ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 447-KH/TU ngày 19/08/2024 của Tỉnh ủy Quảng Ninh về việc Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW, ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về việc tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 4963/TTr-SYT ngày 01/11/2024 và số 5396/TTr-SYT ngày 22/11/2024, ý kiến thống nhất của các thành viên UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe là nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người dân, cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, trong đó ngành Y tế là nòng cốt. Chăm sóc sức khỏe dựa trên nhu cầu và lấy người dân làm trung tâm; bảo đảm mọi người dân được tiếp cận với các dịch vụ y tế, dược phẩm và thiết bị y tế có chất lượng với chi phí hợp lý, bảo đảm công bằng, hiệu quả, chất lượng, bền vững, hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân.
2. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân từ sớm, từ xa ngay tại cơ sở, bảo đảm an ninh y tế, ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp và đại dịch (nếu có). Nhà nước đóng vai trò chủ đạo, ưu tiên đầu tư ngân sách và huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo đảm các dịch vụ y tế cơ bản; thúc đẩy và phát huy vai trò của khu vực ngoài công lập.
3. Chú trọng kiểm soát toàn diện về quy mô, cơ cấu và phân bố dân cư, tăng nhanh quy mô dân số thông qua việc điều chỉnh mức sinh hợp lý, thu hút dân cư đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao và nâng cao chất lượng dân số.
4. Phát triển hệ thống y tế Quảng Ninh đồng bộ, hài hòa giữa y tế phổ cập, y tế cộng đồng và y tế chuyên sâu theo phương châm y tế dự phòng là then chốt, y tế cơ sở là nền tảng. Tăng cường hiệu quả quản lý, điều hành thông qua việc kiện toàn tổ chức bộ máy đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất, xuyên suốt về chuyên môn, nghiệp vụ theo ngành dọc từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã.
5. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, chú trọng phát triển các dịch vụ y tế chất lượng cao hướng tới tiêu chuẩn quốc tế; đảm bảo công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập theo định hướng mọi người dân trong tỉnh đều được tiếp cận thuận lợi với dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhất, đáp ứng tại chỗ nhu cầu chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho du khách trong nước và quốc tế.
6. Triển khai đồng bộ các giải pháp về các chính sách ưu đãi trong tuyển sinh, đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhằm chủ động tạo nguồn, thu hút và giữ chân nhân lực y tế có trình độ chuyên môn cao chuyên sâu để đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh các dịch vụ kỹ thuật cao và đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực tại tuyến y tế cơ sở đặc biệt là ở các vùng khó khăn.
1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực hệ thống y tế toàn diện, bao gồm khám bệnh, chữa bệnh (ban đầu và chuyên sâu), phục hồi chức năng; y tế dự phòng, y tế công cộng, lĩnh vực dân số - sức khỏe sinh sản phù hợp với yêu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, hướng tới mục tiêu công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế; bảo đảm tính kế thừa, tính khả thi và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đến năm 2030, hệ thống Y tế Quảng Ninh tiếp tục phát triển theo hướng hiện đại hóa, tương xứng với tầm cỡ của trung tâm du lịch (hàng năm thu hút hàng chục triệu lượt khách trong nước và quốc tế), trung tâm kinh tế năng động, trọng điểm của cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Hệ thống y tế trên địa bàn tỉnh phải bảo đảm tính đồng bộ và liên tục trong hoạt động chuyên môn của từng tuyến cũng như giữa các tuyến với sự phát triển hài hòa, hợp lý giữa các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa; giữa y tế phổ cập và y tế chuyên sâu; giữa y học hiện đại với y học cổ truyền; giữa dự phòng nâng cao sức khỏe với điều trị; giữa y tế công lập và y tế ngoài công lập, giữa các vùng, miền để đáp ứng với sự thay đổi mô hình bệnh tật, tác động của các yếu tố đến sức khỏe con người (biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, hành vi, lối sống, thói quen...), hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; xây dựng hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu vững mạnh; thu hẹp khoảng cách về tuổi thọ, bệnh tật, tử vong giữa các vùng, miền. Phát triển y tế ngoài công lập, tăng cường phối hợp công - tư trong cung ứng dịch vụ y tế, để người dân có nhiều sự lựa chọn.
b) Nâng cao năng lực cho mạng lưới y tế dự phòng, đặc biệt là phòng chống các dịch bệnh truyền nhiễm mới xuất hiện; bảo đảm an ninh y tế, ứng phó kịp thời với biến đổi khí hậu, các tình huống khẩn cấp về y tế công cộng. Kiểm soát các yếu tố nguy cơ phát sinh và lây lan dịch bệnh, nâng cao năng lực quản lý môi trường y tế, các bệnh không lây nhiễm, bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích và nâng cao sức khỏe người dân. Việc kiểm soát an toàn thực phẩm dựa trên đánh giá nguy cơ, sản xuất kinh doanh theo chuỗi, truy xuất nguồn gốc thực phẩm.
c) Phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng và hệ thống cấp cứu bảo đảm cho mọi người dân được tiếp cận thuận lợi với các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng ngay tại tuyến cơ sở, đặc biệt là tại khu vực biên giới, hải đảo nhất là khi có các dịch bệnh xảy ra.
d) Phát triển nguồn nhân lực y tế cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu, đặc biệt đối với nhân lực có trình độ chuyên môn cao, chuyên sâu nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh các kỹ thuật cao và khắc phục khó khăn về nhân lực cho y tế cơ sở, khu vực nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, hải đảo; tiến tới đạt cơ cấu hợp lý giữa bác sĩ và điều dưỡng, dược sĩ; bảo đảm cân đối giữa đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nhân lực y tế.
đ) Giải quyết đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bố, chất lượng dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
e) Bảo đảm việc tiếp cận và tính sẵn có của thuốc, vắc xin, sinh phẩm, vật tư, thiết bị y tế có chất lượng với giá hợp lý, đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân; ưu tiên phát triển công nghiệp dược, dược liệu và thiết bị y tế trong nước.
g) Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng y tế đảm bảo đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh.
h) Đổi mới tổ chức bộ máy, thực hiện hiệu quả cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, cơ chế tự chủ. Nâng cao hiệu quả trong phân bổ và sử dụng ngân sách và các nguồn lực cho y tế, đạt mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân. Ưu tiên ngân sách nhà nước cho y tế dự phòng, y tế cơ sở, y tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, biển đảo, bãi ngang ven biển, các khu vực khó khăn.
i) Công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ cao trong dự phòng, phát hiện, chẩn đoán và điều trị bệnh tật, nghiên cứu và phát triển dược, trang bị đủ thiết bị y tế; đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, phát huy vai trò công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và hoạt động chuyên môn y tế; xây dựng, duy trì có hiệu quả và thường xuyên nâng cấp mạng lưới thông tin y tế trong phạm vi toàn tỉnh và đảm bảo kết nối thường xuyên, liên tục với các cơ quan trung ương, các địa phương trong và ngoài tỉnh.
k) Công tác xây dựng và thi hành pháp luật, chính sách y tế tiếp tục được đổi mới, bảo đảm chất lượng, đầy đủ, đồng bộ; nâng cao năng lực quản trị hệ thống y tế, cải cách thủ tục hành chính được nâng cao theo hướng hiệu lực, hiệu quả, minh bạch, hiện đại, hội nhập.
3. Một số chỉ tiêu y tế cơ bản cần đạt được đến năm 2030
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Năm 2025 |
Năm 2030 |
1 |
Số bác sĩ trên 10.000 dân |
Bác sĩ/10.000 dân |
15 |
≥19 |
2 |
Số dược sĩ đại học trên 10.000 dân |
Dược sĩ ĐH/10.000 dân |
7 |
7,9 |
3 |
Tỷ lệ trạm y tế có bác sĩ làm việc |
% |
>95 |
100 |
4 |
Tỷ số giường bệnh trên 1 vạn dân (không tính giường Trạm Y tế xã) |
Giường/1 vạn dân |
72,7 (gồm 65 giường công lập/vạn dân và 7,7 giường tư nhân/vạn dân) |
61 |
5 |
Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng |
% |
>90% với 14 loại vắc xin |
≥95% với 14 loại vắc xin |
6 |
Tỷ lệ xã đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về Y tế |
% |
100 |
100 |
7 |
Tỷ lệ người dân có Bảo hiểm Y tế |
% |
≥95,75 |
97 |
8 |
Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý |
% |
100 |
100 |
9 |
Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe |
% |
>98% |
>98% |
10 |
Tỷ lệ trường học có nhân viên phụ trách công tác y tế trường học (nhân viên chuyên trách hoặc phân công nhân viên kiêm nhiệm theo dõi công tác y tế trường học) |
% |
100 |
100 |
11 |
Tỷ lệ Trung tâm y tế cấp huyện, Trạm y tế cấp xã có phân công cán bộ phụ trách công tác y tế trường học |
% |
100 |
100 |
12 |
Tỷ lệ thôn, bản có nhân viên y tế được đào tạo hoặc tập huấn về chuyên môn |
% |
100 |
100 |
13 |
Tuổi thọ trung bình |
Năm |
75 |
>77 |
14 |
Số năm sống khỏe mạnh tính từ lúc sinh |
Năm |
67 |
68 |
15 |
Tỷ số chết mẹ liên quan đến thai sản trên 100.000 trẻ đẻ sống |
Người/100.000 trẻ đẻ sống |
<19 |
<18 |
16 |
Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi |
% |
<9 |
<8 |
17 |
Tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi |
% |
<14,5 |
<13 |
18 |
Quy mô dân số |
người |
>1.400.000 |
>1.630.000 |
19 |
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên |
% |
1,1 |
1,1 |
20 |
Tỷ số giới tính khi sinh |
trai/100 gái |
<110 |
109 |
21 |
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi |
% |
<16,5 |
<14,5 |
22 |
Số ca nhiễm HIV mới được phát hiện hàng năm trên 100.000 dân |
% |
|
6,13 |
23 |
Tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ chăm sóc ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả |
% |
95 |
>95 |
24 |
Người có nguy cơ cao mắc bệnh được kiểm tra sức khỏe |
lần/năm |
|
≥1 |
III. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Phạm vi: Đề án được áp dụng với tất cả các đơn vị y tế trong toàn tỉnh.
2. Thời gian: Đề án được triển khai thực hiện trong giai đoạn 2024-2030.
1. Giải pháp về quản lý chỉ đạo, thực thi chính sách và phối hợp liên ngành
a) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp để tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án Tiếp tục nâng cao năng lực hệ thống y tế; nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh; Hoàn thiện, thực hiện các chính sách, quy định của pháp luật về nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
b) Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về y tế và các lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các cấp. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chế độ, chính sách về y tế và các lĩnh vực liên quan tới sức khỏe. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ, giảm phiền hà, tạo thuận lợi cho người dân.
c) Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; chủ động xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện, đưa vào chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương và ưu tiên phân bổ kinh phí hằng năm để đạt được các mục tiêu của Đề án.
d) Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới (Sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 25-CT/TW); Quyết định số 281/QĐ-TTg ngày 05/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023; Kế hoạch số 447-KH/TU ngày 19/8/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư và các Kế hoạch của UBND tỉnh về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh; Thông tư số 32/2024/TT-BYT ngày 15/11/2024 của Bộ Y tế về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy nâng cao hiệu quả điều hành hoạt động trong toàn hệ thống
a) Lĩnh vực Y tế Dự phòng, tiếp tục kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực về chuyên môn kỹ thuật trong toàn mạng lưới y tế từ tỉnh đến huyện, xã, thiết lập hoàn chỉnh hệ thống giám sát và cảnh báo sớm dịch bệnh.
b) Lĩnh vực An toàn thực phẩm, thường xuyên kiện toàn tổ chức bộ máy từ cấp tỉnh đến cấp xã, phường, thị trấn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Bố trí, sắp xếp đảm bảo có đủ nhân lực làm công tác quản lý an toàn thực phẩm tại Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, phòng Y tế, Trung tâm Y tế và Trạm Y tế để thực hiện tốt chức năng tham mưu quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tại các tuyến. Ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ đối với bộ phận thường trực làm công tác theo dõi, tham mưu quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm tuyến huyện và xã. Tiếp tục ban hành Quy chế phối hợp giữa các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội để triển khai đồng bộ, có hiệu quả việc phối hợp liên ngành trong quản lý an toàn thực phẩm từ tỉnh đến huyện, xã.
c) Mạng lưới các cơ sở khám chữa bệnh tại tuyến tỉnh; nghiên cứu, đề xuất xây dựng các phương án: sáp nhập Bệnh viện Đa khoa Cẩm Phả và Bệnh viện Đa khoa Khu vực Cẩm Phả; sáp nhập Bệnh viện Đa khoa Hạ Long vào Bệnh viện Bãi Cháy theo Phụ lục XX, Quyết định số 80/QĐ-TTg ngày 11/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh thời kỳ 2021 - 2030 tầm nhìn đến 2050 - thực hiện trong giai đoạn 2025-2026. Tiếp tục nghiên cứu việc thành lập Bệnh viện bệnh nhiệt đới trên cơ sở tiếp quản địa điểm của Bệnh viện Phục hồi chức năng trong giai đoạn tới; thành lập Bệnh viện Mắt với quy mô từ 100 - 150 giường bệnh tại phường Đại Yên, thành phố Hạ Long vào sau năm 2025; thành lập Bệnh viện Ung bướu với quy mô 200 giường tại phường Đại Yên, thành phố Hạ Long.
d) Lĩnh vực Dân số và phát triển, tiếp tục kiện toàn, ổn định tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý thống nhất về chuyên môn nghiệp vụ từ tỉnh đến huyện, xã, thôn, khu phố… Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo Dân số các cấp nhằm tăng cường huy động và điều phối sự tham gia của các ban, ngành, các tổ chức đoàn thể xã hội đối với công tác dân số phát triển trong thời gian tới.
đ) Công tác Y tế trường học: Triển khai thực hiện hiệu quả chương trình sức khỏe học đường và chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về công tác y tế trường học; đảm bảo phấn đấu 100% trung tâm y tế cấp huyện, trạm y tế cấp xã có phân công cán bộ phụ trách công tác y tế trường học; 100% cơ sở giáo dục và trạm y tế cấp xã trên địa bàn có cơ chế phối hợp về công tác y tế trường học theo Quyết định số 2616/QĐ-BYT 04/9/2024 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình sức khỏe học đường và chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn đến năm 2026. Tiếp tục thực hiện các chế độ, chính sách về tiền thù lao cho nhân viên y tế trường học bảo đảm đúng quy định; đầu tư hợp lý cho hệ thống y tế trường học về cả cơ sở vật chất, cơ sở thuốc và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ người làm công tác y tế trường học.
e) Kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở: Thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới; Quyết định số 281/QĐ-TTg ngày 05/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư Kế hoạch số 447-KH/TU ngày 19/8/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển khai thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư; Thông tư số 32/2024/TT-BYT ngày 15/11/2024 của Bộ Y tế về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; Tổ chức thực hiện mô hình Trung tâm y tế cấp huyện chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 01/7/2025; thực hiện theo lộ trình phù hợp với tình hình thực tiễn của từng địa phương. Đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển các dịch vụ, kỹ thuật y tế của các cơ sở y tế, Trung tâm Y tế cấp huyện, bao gồm cả lĩnh vực xét nghiệm, cận lâm sàng bảo đảm thuận lợi, phù hợp để thực hiện đầy đủ các kỹ thuật điều trị đa khoa và chăm sóc cơ bản, thường xuyên chỉ đạo, hỗ trợ trực tiếp về chuyên môn, gắn kết chặt chẽ hoạt động của các trung tâm y tế huyện và các trạm y tế xã.
g) Mạng lưới y tế tại các xã, phường, thị trấn: Tiếp tục duy trì mô hình hoạt động các Trạm Y tế cấp xã theo 3 mô hình đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế địa phương, hoàn thiện theo Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030 được Bộ Y tế ban hành kèm theo Quyết định số 1300/QĐ-BYT ngày 09/3/2023; Tổ chức và hoạt động của trạm y tế phải phù hợp với quy mô, cơ cấu dân số, điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng tiếp cận của người dân. Các tỉnh, thành phố có mật độ dân cư cao sắp xếp trạm y tế theo quy mô dân số, không nhất thiết theo địa giới hành chính. Các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất căn cứ quy mô lao động, điều kiện thực tiễn và nhu cầu để thành lập cơ sở y tế phù hợp. Các trạm y tế xã thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của chăm sóc sức khỏe ban đầu; thực hiện việc quản lý sức khỏe toàn diện, liên tục cho từng người dân trên địa bàn, tập trung vào việc theo dõi, tư vấn về sức khỏe, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em; phòng chống các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm, quản lý các bệnh mạn tính; khám bệnh, chữa bệnh theo chức năng, nhiệm vụ và kết nối, chuyển người bệnh lên các cơ sở y tế tuyến trên.
Phát triển mô hình bác sĩ gia đình phối hợp chặt chẽ với Trung tâm y tế cấp huyện theo hướng quản lý sức khỏe toàn diện và liên tục tới từng người dân, giúp sàng lọc bệnh tật, chuyển tuyến phù hợp, góp phần giảm quá tải bệnh viện tuyến trên góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc ban đầu.
Thường xuyên củng cố, kiện toàn, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản, cộng tác viên dân số theo quy định Thông tư số 27/2023/TT-BYT ngày 29/12/2023 và Thông tư số 02/2021/TT-BYT ngày 25/01/2021 nhằm phát huy tốt vai trò của đội ngũ cộng tác viên trong công tác tuyên truyền, vận động giáo dục sức khỏe, hỗ trợ cộng đồng (đặc biệt ở những khu vực khó tiếp cận); hỗ trợ, phối hợp với Trạm Y tế xã trong thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe, phòng ngừa bệnh, quản lý bệnh mạn tính, tiêm chủng, tư vấn về dinh dưỡng và sức khỏe sinh sản, trở thành cầu nối quan trọng giữa cộng đồng và hệ thống y tế chính thức.
h) Thực hiện hiệu quả cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập trên địa bàn, khuyến khích y tế tư nhân tham gia vào công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
a) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách thu hút, đào tạo nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh: Nghị quyết số 28/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 “Quy định chính sách thu hút bác sĩ về làm việc tại một số đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025”; Nghị quyết số 05/2022/NQ-HĐND về chính sách thu hút sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ; chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học đối với viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực Y tế tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023 - 2025. Thực hiện hiệu quả, thường xuyên rà soát, đề xuất kịp thời các cơ chế chính sách phù hợp để thu hút, giữ chân và nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ y tế trên đặc biệt là y tế cơ sở cơ sở tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ, đặc thù công việc và tương xứng với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; xác định bậc lương khởi điểm phù hợp với thời gian đào tạo. Có các chính sách đủ hấp dẫn để khuyến khích người có trình độ chuyên môn làm việc tại y tế cơ sở, các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, biên giới, hải đảo và trong các lĩnh vực y tế dự phòng, pháp y, tâm thần, lao, phong,....
b) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản về đảm bảo chất lượng đào tạo nguồn nhân lực y tế (kiểm định chất lượng đào tạo, cải tiến chương trình, tài liệu giảng dạy, nâng cao năng lực giảng viên về giảng dạy và nghiên cứu...). Để đảm bảo đáp ứng yêu cầu đặc thù của ngành y với nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe, liên quan đến tính mạng con người, các trường đào tạo về lĩnh vực chuyên ngành sức khoẻ tiếp tục nâng cao chất lượng trong công tác tuyển sinh, đào tạo nguồn nhân lực y tế. Xây dựng năng lực về đào tạo lại/ đào tạo liên tục về lĩnh vực chuyên môn, chuyển giao công nghệ, cơ chế quản lý các chương trình đào tạo lại để tránh chồng chéo hoặc thiếu hụt ...Rà soát và chuẩn hóa các chương trình đào tạo bác sĩ đa khoa, y tế công cộng, điều dưỡng...phối hợp chặt chẽ với các đơn vị y tế, gắn kết việc đào tạo chuyên môn, kiến thức với thực hành thực tế.
Các đơn vị xây dựng tiêu chuẩn và quy trình đánh giá nhân lực dựa trên cơ sở năng lực, kết quả, hiệu suất, năng suất lao động thực tế; tăng cường các hình thức đào tạo, cập nhật, chuyển giao kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ y tế cơ sở. Các Trung tâm Y tế chủ động xây dựng kế hoạch và thực hiện đào tạo liên tục cập nhật kiến thức cho cán bộ y tế tuyến huyện và tuyến xã.
Thực hiệu hiệu quả công tác tuyển dụng, xây dựng và thực hiện đề án vị trí việc làm; công tác quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động, tăng cường, biệt phái... đặc biệt là số lượng bác sỹ ở trung tâm y tế huyện để bảo đảm ổn định nguồn nhân lực cho việc khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân ngay trên địa bàn huyện; bảo đảm nhân lực cho trạm y tế xã để thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, theo dõi sức khỏe đến từng người dân; đặc biệt quan tâm thực hiện chế độ luân phiên hai chiều phù hợp với điều kiện của từng địa phương theo hướng từ trên xuống dưới và từ dưới lên trên để tăng cường năng lực cho người hành nghề tại y tế cơ sở.
c) Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật, chuyển giao kỹ thuật, nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ y tế theo mọi hình thức để đáp ứng yêu cầu cầu nhân lực cho y tế cơ sở; chú trọng đào tạo bác sỹ cho y tế cơ sở với chương trình đào tạo và thời gian phù hợp; Tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, thực hiện đầy đủ quy định về đào tạo liên tục, đào tạo qua thực hành, hướng dẫn chuyên môn cho y tế cơ sở. Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, các kỹ năng cho đội ngũ nhân viên y tế thôn bản và có đỡ thôn bản, cộng tác viên dân số, đặc biệt là cho các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, xa trung tâm.
Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế vừa có y đức, đạo đức nghề nghiệp, vừa có năng lực chuyên môn vững vàng, tiếp cận trình độ quốc tế tại các đơn vị tuyến tỉnh thông qua việc mở rộng hơn nữa trong việc hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, lựa chọn những cán bộ, NVYT có đủ năng lực, phẩm chất đi học tập, nghiên cứu, ứng dụng những kỹ thuật cao, phương pháp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe tiên tiến của khu vực và thế giới.
d) Không ngừng phát triển nguồn nhân lực đồng đều trên tất cả các lĩnh vực: (1) Khám chữa bệnh; (2) Y tế Dự phòng; (3) An toàn thực phẩm; (4) Dân số phát triển; (5) Mạng lưới y tế cơ sở; (6) Dược để đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Ưu tiên đào tạo bác sĩ chuyên khoa tại tuyến y tế cơ sở để tăng số lượng bác sĩ chuyên khoa, thạc sỹ chuyên ngành, từng bước giải quyết sự thiếu hụt về bác sĩ chuyên khoa thuộc các ngành ưu tiên như tim mạch, cấp cứu hồi sức, gây mê hồi sức, nhi khoa, ngoại khoa, sản khoa, truyền nhiễm, tâm thần... Trên cơ sở đó, gia tăng cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh chuyên khoa, chuyên sâu ngay tại từng huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Ninh;
Chú trọng đào tạo bác sĩ và nhân viên y tế cho các trạm Y tế xã, phường, thị trấn để triển khai các hoạt động đa khoa, thực hiện chính sách bảo hiểm y tế và bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân. Phấn đấu đến năm 2030, mỗi trạm y tế có ít nhất một bác sĩ cơ hữu; mỗi thôn, bản có một nhân viên y tế được đào tạo hoặc tập huấn về chuyên môn. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc luân phiên, luân chuyển, điều động nhân lực y tế để hỗ trợ thường xuyên cho y tế cơ sở.
Khuyến khích, tạo điều kiện và hỗ trợ các bác sĩ nội trú, bác sĩ chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II, thạc sỹ, tiến sĩ các ngành học và bậc học theo các định hướng phát triển của ngành; cũng như một số chuyên ngành có sức thu hút thấp, ít hoặc không có lợi thế thị trường.
Xây dựng hệ thống mạng lưới y tế rộng khắp, gần dân; được chỉ đạo thống nhất, xuyên suốt về chuyên môn, nghiệp vụ theo ngành từ tuyến tỉnh tới tuyến xã, đồng thời bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương.
4. Nâng cao năng lực hoạt động của mạng lưới Y tế Dự phòng
4.1. Nhóm giải pháp về vận động xã hội: Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác y tế dự phòng, nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra công tác y tế dự phòng; khuyến khích sự tham gia tích cực, chủ động của các ban, ngành, các đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hội và cộng đồng trong phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và lợi ích của Y tế Dự phòng. Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng để mọi người, mọi gia đình, cộng đồng có thể chủ động trong phòng, chống bệnh tật và nâng cao sức khỏe; phòng, chống các bệnh liên quan đến lối sống; chuyển đổi hành vi nhằm xây dựng lối sống lành mạnh trong cộng đồng. Vận động người dân không hút thuốc lá; giảm tỷ lệ hút thuốc lá và lạm dụng rượu bia, đặc biệt ở lứa tuổi thanh, thiếu niên. Đa dạng hóa các hình thức truyền thông về tình hình dịch bệnh, biện pháp phòng ngừa cho các đối tượng cần kiểm dịch (người, hành khách, thuyền viên...) tại khu vực cửa khẩu, phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng tại cửa khẩu để nâng cao nhận thức của nhân dân, các đối tượng người Việt Nam và nước ngoài tại các cửa khẩu. Thường xuyên trao đổi, cập nhật thông tin với các nước khác để phối hợp chặt chẽ công tác kiểm dịch y tế.
4.2. Nhóm giải pháp chuyên môn kỹ thuật
a) Xây dựng hệ thống phòng xét nghiệm tiên tiến, hiện đại phù hợp với nhu cầu phòng bệnh theo vùng, miền, bảo đảm đủ năng lực dự báo, giám sát và phát hiện dịch bệnh sớm, khống chế kịp thời, có hiệu quả các dịch bệnh, các sự kiện khẩn cấp về y tế công cộng. Phần đầu đầu tư phòng xét nghiệm của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật đạt an toàn sinh học cấp III, Trung tâm Y tế các địa phương đạt an toàn sinh học cấp II, phòng xét nghiệm đáp ứng năng lực xét nghiệm định lượng chất độc và các chất kháng sinh tồn dư trong thực phẩm, các hoá chất bảo vệ thực vật, dư lượng kháng sinh, hooc môn... trong cơ thể người và môi trường sống; tiếp tục đầu tư các trang thiết bị hiện đại về sinh học phân tử trong lĩnh vực y tế dự phòng phù hợp với nhu cầu thực tế.
b) Đẩy mạnh quản lý, kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây bệnh, điều trị, triển khai thực hiện các chương trình phòng, chống các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính cần chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở: tim mạch, ung thư, đái tháo đường... Triển khai thực hiện hồ sơ sức khỏe dân cư trong toàn tỉnh, trên cơ sở đó thường xuyên giám sát, theo dõi, quản lý chặt chẽ các ca bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng, giảm thiểu những biến chứng ngoài mong đợi.
c) Đẩy mạnh các hoạt động giám sát để phát hiện sớm các bệnh dịch mới phát sinh, tổ chức khoanh vùng và dập dịch kịp thời. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo và công nghệ thông tin, hiện đại hoá hệ thống quản lý số liệu thống kê, dự báo dịch, bệnh. Cung cấp trang thiết bị giám sát và phát hiện sớm dịch bệnh cho đơn vị y tế dự phòng tuyến huyện, tuyến tỉnh.
d) Tăng nguồn lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, bệnh lao, bệnh sốt rét để thực hiện mục tiêu cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS, lao và loại trừ sốt rét vào năm 2030; thực hiện có hiệu quả các dự án thanh toán một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS. thực hiện quản lý sức khỏe người dân tại gia đình và cộng đồng. Phát triển mô hình bác sĩ gia đình, thiết lập hệ thống chuyển tuyến chuyên môn linh hoạt. Tăng cường hoạt động vì sức khoẻ môi trường và sức khoẻ nghề nghiệp.
đ) Tăng cường công tác kiểm dịch, duy trì, nâng cao kỹ năng về kiểm tra, giám sát, phát hiện các bệnh truyền nhiễm cần kiểm dịch, đặc biệt là ca bệnh đầu tiên, bệnh mới nối để có thể phản ứng, xử lý nhanh với tình trạng y tế khẩn cấp tại cửa khẩu. Tăng cường giám sát các véc tơ truyền bệnh truyền nhiễm tại khu vực cửa khẩu và các phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh. Tăng cường hợp tác quốc tế toàn diện về y tế dự phòng, chú trọng chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, đào tạo cán bộ, hợp tác nghiên cứu khoa học, đầu tư phát triển công nghệ kỹ thuật cao.
5. Phát triển mạng lưới khám chữa bệnh, y dược cổ truyền, phục hồi chức năng
5.1. Nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh: (1) Kiện toàn và phát triển mạng lưới các cơ sở khám chữa bệnh; (2) Chú trọng hoàn thiện và nâng cao năng lực quản lý chất lượng bệnh viện; (3) Tuyến huyện làm chủ và thực hiện tốt các kỹ thuật về Ngoại khoa, Sản khoa và Hồi sức tích cực theo phân tuyến; (4) Tuyến tỉnh phát triển lĩnh vực chuyên sâu mũi nhọn để hình thành các trung tâm y tế chuyên sâu, chất lượng cao; (5) Phát triển hệ thống y tế tư nhân đảm bảo người dân có sự lựa chọn đa dạng dịch vụ y tế.
5.2. Đẩy mạnh công tác khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền và kết hợp Y học cổ truyền với y học hiện đại: (1) Tiếp tục tham mưu triển khai Quyết định số 1893/QĐ-TTg ngày 25/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình phát triển Y dược cổ truyền, kết hợp Y dược cổ truyền với Y dược hiện đại đến năm 2030; (2) Phát triển hệ thống khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền, đặc biệt tại tuyến y tế cơ sở; kết hợp giữa y học cổ truyền với y học hiện đại; (3) Quy hoạch, phát triển vùng nuôi, trồng dược liệu phù hợp quy mô từng địa phương; (4) Hiện đại hóa trong bào chế, sản xuất thuốc cổ truyền, đa dạng hóa các sản phẩm thuốc cổ truyền với bao bì tương tự y học hiện đại tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh; (5) Đầu tư trang thiết bị kiểm nghiệm thuốc cổ truyền cho bệnh viện Y Dược cổ truyền tuyến tỉnh, đảm bảo thuốc cổ truyền được kiểm nghiệm chất lượng trước khi lưu hành. (6) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và chuyển đổi số về Y dược cổ truyền.
5.3. Củng cố phát triển mạng lưới phục hồi chức năng
a) Phù hợp với quy hoạch hệ thống y tế, điều kiện kinh tế, xã hội của tỉnh và tiến tới ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực và thế giới. Không ngừng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, điều trị của Bệnh viện Lão khoa - Phục hồi chức năng của tỉnh tương xứng với cơ sở vật chất, hạ tầng đã được đầu tư, phát triển dịch vụ phục hồi chức năng trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở nuôi dưỡng, điều dưỡng thương binh, người có công với cách mạng và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, kiện toàn và phát triển mạng lưới các cơ sở khám chữa bệnh, phục hồi chức năng công lập, đảm bảo sự kết nối, tương tác hiệu quả giữa các cấp độ chăm sóc, giữa khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu. Thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển hệ thống phục hồi chức năng giai đoạn 2023 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, phát triển rộng khắp Chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Cơ sở khám chữa bệnh, phục hồi chức năng tuyến tỉnh: Đảm bảo nhân lực để thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng Quản lý chất lượng, Phòng Công nghệ thông tin và các chuyên khoa mũi nhọn.
c) Cơ sở khám chữa bệnh, phục hồi chức năng tuyến huyện: Ưu tiên bố trí đủ nhân lực cho các khoa phòng cơ bản, nòng cốt như: Phòng Tổ chức cán bộ, Kế hoạch tổng hợp - Công nghệ thông tin - Điều dưỡng, Quản lý chất lượng, cung các khoa: Hồi sức cấp cứu, Ngoại - Sản; Nội - Nhi …
d) Phát triển Phục hồi chức năng gắn liền trong quy trình cung cấp các dịch vụ can thiệp cấp tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và phát triển rộng khắp Chương trình Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng tại các xã/phường trong địa bàn toàn tỉnh.
5.4. Phát triển chuyên sâu hệ thống chăm sóc tích cực (ICU) và mạng lưới cấp cứu ngoại viện: (1) Phát triển chuyên sâu hệ thống chăm sóc tích cực (ICU); (2) Phát triển mạng lưới cấp cứu ngoại viện và vận chuyển cấp cứu trên địa bàn.
5.5. Nâng cấp hệ thống xét nghiệm sự đồng bộ, tương thích đảm bảo sự kết nối liên thông giữa các cơ sở KCB tuyến y tế cơ sở với tuyến trên
a) Tiếp tục triển khai các giải pháp tăng cường năng lực hệ thống quản lý chất lượng xét nghiệm y học giai đoạn 2016-2025 theo Quyết định 316/QĐ-TTg ngày 27/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức nhiều hoạt động đào tạo, tập huấn về quản lý, nhận thức tầm quan trọng của công tác bảo đảm chất lượng phòng xét nghiệm.
b) Đầu tư hệ thống quản lý chất lượng xét nghiệm y học bằng bảo đảm đủ năng lực đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ được giao. Đặc biệt chú trọng nâng cao năng lực cho hệ thống phòng xét nghiệm an toàn sinh học và xét nghiệm tác nhân gây bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trong thời kỳ nhiều nguy cơ, tác nhân an ninh phi truyền thống.
5.6. Tăng cường nhân lực để phát triển hoạt động Dược lâm sàng tại các cơ sở KCB trong toàn tỉnh theo lộ trình thực hiện với các BV tuyến tỉnh trước sau đó đến tuyến huyện
Mục tiêu đến hết năm 2025: Tỷ lệ dược sỹ lâm sàng (DSLS) là: + Bệnh viện hạng II trở lên: Đạt ít nhất 01 DSLS/150 giường bệnh nội trú và 1,5 DSLS/1.000 đơn thuốc được cấp phát cho người bệnh ngoại trú trong một ngày; + Bệnh là bệnh viện hạng III, hạng IV: Đạt ít nhất 01 DSLS/200 giường bệnh nội trú và 01 DSLS/1.000 đơn thuốc được cấp phát cho người bệnh ngoại trú trong một ngày.
Mục tiêu đến hết năm 2030: Tỷ lệ dược sĩ lâm sàng là: Đạt ít nhất 01 DSLS/100 giường bệnh nội trú và ít nhất 02 DSLS/1.000 đơn thuốc được cấp phát cho người bệnh có thể bảo hiểm y tế trong một ngày. Trên cơ sở Kế hoạch đã ban hành, Sở Y tế đã hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện đảm bảo hoàn thành mục tiêu đã đề ra.
5.7. Kiện toàn và duy trì có hiệu quả hoạt động của tiết chế dinh dưỡng trong các cơ sở khám chữa bệnh trong toàn tỉnh, đảm bảo cung cấp dinh dưỡng cho người bệnh theo bệnh lý: (1) Xây dựng và triển khai các hướng dẫn chuyên môn về dinh dưỡng điều trị, dinh dưỡng lâm sàng; (2) Tổ chức truyền thông, tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân tại cơ sở khám chữa bệnh; (3) Triển khai các quy định về dinh dưỡng trong bệnh viện như thực hiện tiêu chí dinh dưỡng và nuôi con bằng sữa mẹ trong Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện.
5.8. Tiếp tục thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, phối hợp chặt chẽ với cơ quan Bảo hiểm Xã hội đảm bảo sử dụng kinh phí bảo hiểm y tế tiết kiệm, hiệu quả: Tăng cường truyền thông tại các cơ sở khám chữa bệnh và cộng đồng dân cư về quyền lợi và nghĩa vụ của người tham gia bảo hiểm y tế nhằm mở rộng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh đạt mức trên 95%. Quản lý chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế trên cơ sở bảo đảm quyền lợi cho người bệnh và tiết kiệm chi phí cho quý khám chữa bệnh bảo hiểm y tế. Triển khai có hiệu quả các phương thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo quy định hiện hành (theo định suất và theo ca bệnh).
5.9. Tăng cường thực hiện Đề án nâng cao y đức, xây dựng bệnh viện an toàn, sáng, xanh, sạch đẹp: Triển khai hiệu quả phong trào thi đua xây dựng cơ sở y tế “Xanh - Sạch - Đẹp”, giảm thiểu chất thải nhựa, ứng dụng hiệu quả mô hình 5S (Sàng lọc - Sắp xếp - Sạch sẽ - Săn sóc - Sẵn sàng) trong bệnh viện, nâng cao sự hài lòng đối với người bệnh.
5.10. Đẩy mạnh dịch vụ xã hội tại các cơ sở khám chữa bệnh: Các cơ sở y tế chủ động thực hiện hiệu quả các gói dịch vụ phi chuyên môn (vệ sinh, bảo vệ, trông giữ phương tiện, căng tin, giặt là ...) đáp ứng nhu cầu của người bệnh, chủ động xã hội hóa trên cơ sở huy động hợp lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cộng đồng để phát triển, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng cao như: Triển khai các dịch vụ chăm sóc tại nhà, dịch vụ xét nghiệm tại nhà, khám và điều trị bệnh tại nhà, mở rộng mô hình khám, điều trị theo yêu cầu: đa dạng các gói dịch vụ đặc biệt là các gói dịch vụ sàng lọc các bệnh lý như ung bướu, tim mạch, nội tiết, cơ xương khớp, gói dịch vụ thẩm mỹ và phục hồi chức năng... đảm bảo chất lượng và đơn giản hóa các thủ tục hành chính.
6. Đảm bảo công tác dược tại các Trạm Y tế
a) Sở Y tế triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp nhằm đảm bảo bảo đủ thuốc phục vụ khám bệnh, chữa bệnh và cấp cứu tại Trạm Y tế. Chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm y tế tổ chức triển khai thực hiện công tác mua sắm, đấu thầu thuốc đảm bảo đủ thuốc phục vụ khám bệnh, chữa bệnh và cấp cứu tại Trạm Y tế.
b) Tổ chức rà soát, cấp kinh phí sửa chữa hoặc mua sắm mới tủ thuốc cấp cứu, tủ thuốc Chương trình y tế, tủ thuốc BHYT, thiết bị vận chuyển, bảo quản vắc xin Chương trình tiêm chủng mở rộng cho các Trạm Y tế. Kiểm tra, giám sát, phát huy hiệu quả vườn thuốc nam của Trạm Y tế theo quy định.
c) Thường xuyên rà soát, mở lớp đào tạo, tập huấn cập nhật kiến thức chuyên môn về dược nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ trực tiếp quản lý thuốc tại Trạm Y tế.
7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thông tin y tế, khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh: Quan tâm, đầu tư nâng cao chất lượng, hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số lĩnh vực y tế; đào tạo đội ngũ quản lý, y bác sĩ thành thạo kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh viện, quản lý chuyên môn, giám định bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh từ xa, bệnh án điện tử, hội chẩn, hướng tới xây dựng Bệnh viện thông minh.
8. Tăng cường hợp tác quốc tế trong khám chữa bệnh và y tế dự phòng: Củng cố và hoàn thiện các quan hệ hợp tác hiện có, đồng thời tăng cường mở rộng và tận dụng mối quan hệ với các nước, các tổ chức mới để không ngừng nâng cao năng lực, kỹ thuật y khoa mới.
9. Kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của mạng lưới Dân số phát triển: (1) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền; (2) Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số; (3) Đổi mới hoạt động truyền thông, vận động xã hội về dân số và phát triển; (4) Tăng cường độ bao phủ và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số; (5) Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số.
a) Với lĩnh vực Y tế Dự phòng: Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật với phòng xét nghiệm Vi sinh huyết học hiện đại, đạt mức An toàn sinh học cấp III. Đầu tư xây mới, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất và bổ sung các trang thiết bị cho các cơ sở y tế.
b) Với lĩnh vực An toàn thực phẩm: Đầu tư phương tiện và trang thiết bị cho Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, cơ quan quản lý an toàn thực phẩm địa phương để có đủ năng lực thực hiện chức năng nhiệm vụ. Đảm bảo vật tư, trang thiết bị cho hệ thống kiểm nghiệm An toàn thực phẩm tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Tỉnh. Đảm bảo có đủ bộ test nhanh kiểm tra an toàn thực phẩm cho tuyến huyện, xã phục vụ hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm.
c) Với lĩnh vực Khám chữa bệnh, phục hồi chức năng: Đầu tư, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, xây mới các cơ sở khám chữa bệnh, phục hồi chức năng theo quy hoạch và quy định đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí.
d) Với lĩnh vực Dân số: (1) 13/13 Trung tâm Y tế cấp huyện cung cấp được các dịch vụ nâng cao chất lượng dân số: có đủ trang thiết bị, nguồn nhân lực được đào tạo thực hiện sàng lọc trước sinh và sơ sinh, tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, vi thành niên, thanh niên ...; (2) 177/177 xã phường thực hiện phân tuyến kỹ thuật, có trang thiết bị, nhân lực thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, tiêm phòng vắc xin đạt tiêu chuẩn theo hướng dẫn của Bộ Y tế; (3) Bố trí góc tư vấn thân thiện có trang thiết bị, nhân lực được đào tạo thực hiện tư vấn giới thiệu dịch vụ sàng lọc trước sinh và sơ sinh, tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, vi thành niên, thanh niên ...; (4) Nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị kho dữ liệu ngành dân số cấp tỉnh; 13/13 cấp huyện 177/177 xã phường trên cơ sở kế thừa tối đa hạ tầng công nghệ thông tin sẵn có, đầu tư thay thế, kết hợp thuê một số dịch vụ, triển khai thực hiện hiệu quả chương trình củng cố và phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành dân số đến năm 2030 theo Quyết định số 2259/QĐ-TTg ngày 30/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
11. Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính Y tế
a) Thực hiện tốt các giải pháp về quản lý sử dụng quỹ bảo hiểm y tế; tổ chức khai thác có hiệu quả các nguồn thu hợp pháp khác.
b) Tăng cường các giải pháp tiết kiệm chi để đảm bảo kinh phí và thực hiện chế độ chính sách cho người lao động theo quy định của pháp luật. Xây dựng các giải pháp cân đối thu chi, để đảm bảo nguồn hỗ trợ kịp thời cho người lao động, khuyến khích, động viên, kích thích người lao động tích cực, hăng say trong công việc.
c) Các đơn vị sự nghiệp y tế trên địa bàn toàn tỉnh tiếp tục chủ động rà soát các nguồn thu, chỉ đối với các dịch vụ không sử dụng ngân sách nhà nước và dịch vụ sử dụng ngân sách nhà nước để đề xuất trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh mức độ tự chủ tài chính cho phù hợp với tình hình thực tế và theo đúng quy định của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP, ngày 21/6/2021 về tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập và rà soát xây dựng phương án tự chủ tài chính giai đoạn mới 2026-2030.
d) Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước cho công tác y tế dự phòng phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Ưu tiên đầu tư cho những thành phố, vùng có mật độ dân số cao, có nhiều nguy cơ lây nhiễm một số bệnh, dịch như thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, khu vực miền núi. Tăng cường huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác, đặc biệt từ nguồn của tư nhân và các tổ chức quốc tế. Thực hiện phân bổ kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực Y tế Dự phòng và Trung tâm Y tế huyện đa chức năng theo 2 nguồn: Thực hiện nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng và kinh phí chi thường xuyên do ngân sách nhà nước cấp phù hợp với tỷ lệ tự chủ đã xác định.
đ) Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số trong tình hình mới thông quan việc ban hành Nghị quyết Hội đồng nhân dân về một số biện pháp, cơ chế, chính sách thực hiện công tác dân số trong tình hình mới giai đoạn 2020 - 2030 thay thế các nghị quyết đã ban hành. Bố trí các chương trình, dự án về dân số vào kế hoạch, chương trình đầu tư công, phù hợp với bối cảnh thực tiễn của từng địa phương. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước cho công tác dân số. Phát triển thị trường bảo hiểm, bao gồm bảo hiểm nhà nước, bảo hiểm thương mại. Nghiên cứu thí điểm, tiến tới hình thành quỹ dưỡng lão trên cơ sở đóng góp của người dân, đảm bảo mọi người dân đều được chăm sóc khi về già.
12. Tăng cường xã hội hóa, thu hút đầu tư phát triển các Trung tâm kỹ thuật cao, Trung tâm Dưỡng lão
a) Thành lập Trung tâm sàng lọc, chẩn đoán trước sinh, sơ sinh nhằm phát hiện sớm các bệnh lý di truyền, bẩm sinh giai đoạn bào thai và sơ sinh; từ đó có phương án can thiệp phù hợp, giảm bớt gánh nặng bệnh tật cho trẻ, gia đình và toàn xã hội.
b) Thành lập Trung tâm Hỗ trợ sinh sản - Di truyền chất lượng cao trực thuộc Bệnh viện Sản Nhi Quảng Ninh khám sức khỏe tiền hôn nhân; tư vấn, điều trị và thực hiện các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, di truyền bào thai cho cặp vợ chồng hiếm muộn, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.
c) Thành lập Trung tâm Phục hồi chức năng trực thuộc Bệnh viện - Lão khoa Phục hồi chức năng của tỉnh, thực hiện quản lý, điều trị và phục hồi chức năng các bệnh, tật, khuyết tật bẩm sinh trên toàn tỉnh.
d) Thu hút đầu tư Bệnh viện Quốc tế Móng Cái (Phường Ninh Dương, thành phố Móng Cái) quy mô 200 giường bệnh theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc tương đương. Phục vụ nhu cầu khám, chữa bệnh theo tiêu chuẩn quốc tế cho người dân và du khách, người lao động…
đ) Thu hút đầu tư Bệnh viện Quốc tế Vân Đồn (xã Đài Xuyên, huyện Vân Đồn) quy mô 200 giường đạt tiêu chuẩn quốc tế JCI hoặc tương đương; mục tiêu Đầu tư bằng 100% vốn của nhà đầu tư hoặc Đầu tư theo phương thức đối tác công tư PPP.
e) Thu hút đầu tư các Viện dưỡng lão tại các thành phố lớn trên địa bàn tỉnh đáp ứng ứng nhu cầu dân sinh khi tốc độ già hóa dân số ngày càng nhanh.
Ngân sách nhà nước cấp (chỉ đầu tư phát triển, chỉ thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình dự án, đề án, kế hoạch, nhiệm vụ có liên quan khác theo quy định của pháp luật; nguồn kinh phí vận động, huy động từ các tổ chức, các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân; các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có) theo quy định.
Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện hiệu quả Đề án trên, lồng ghép việc thực hiện Đề án này với các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm đơn vị; phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai thực hiện Đề án và thực hiện cụ thể một số nhiệm vụ sau:
1. Sở Y tế
a) Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Đề án; chủ trì, phối hợp với với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, nội dung của Đề án. Định kỳ hàng năm báo cáo cấp có thẩm quyền về tiến độ, kết quả thực hiện Đề án; kịp thời đề xuất những biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cấp có thẩm quyền báo cáo, đề xuất Chính phủ và các bộ, ngành bổ sung kinh phí từ ngân sách Trung ương để đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị và đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho y tế cơ sở.
c) Phối hợp với Trường cao đẳng Y tế Quảng Ninh trong các hoạt động đào tạo, giảng dạy đảm bảo phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng công tác đào tạo mới, đào tạo lại và nâng cao năng lực cho cán bộ Y tế và trong hoạt động giảng dạy tại trường cao đẳng Y tế.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Y tế trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định liên quan để thực hiện Chương trình, dự án; phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên quan lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
3. Sở Tài chính: Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn kinh phí thực hiện Đề án theo phân cấp của Luật ngân sách nhà nước, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách hàng năm của tỉnh. Hướng dẫn Sở Y tế và các đơn vị y tế xử lý các khó khăn, vướng mắc phát sinh về dự toán trong quá trình thực hiện Đề án.
4. Sở Nội vụ: theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp, hướng dẫn Sở Y tế triển khai thực hiện Đề án liên quan đến nguồn nhân lực, tổ chức, bộ máy; tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt số lượng, cơ cấu nhân lực cho các đơn vị y tế đảm bảo phù hợp với quy mô và điều kiện thực tiễn của cơ sở; kiện toàn mạng lưới, tổ chức bộ máy của hệ thống y tế cơ sở theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án theo phân cấp quản lý. Lồng ghép việc thực hiện Đề án này với các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương; phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế để tổ chức triển khai thực hiện Đề án này tại địa bàn.
b) Chủ động cân đối, bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực tại địa phương để tăng cường đầu tư, bổ sung kinh phí cho y tế cơ sở và các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe của người dân trên địa bàn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |