Quyết định 3490/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2017-2020, định hướng đến 2025” trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Số hiệu | 3490/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 02/08/2017 |
Ngày có hiệu lực | 02/08/2017 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Người ký | Lê Minh Thông |
Lĩnh vực | Giáo dục |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3490/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 02 tháng 8 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1008/QĐ-TTg, ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án "Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025";
Căn cứ Quyết định 2805/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành kế hoạch thực hiện Đề án "Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020. định hướng đến 2025";
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1435/TTr-SGDĐT ngày 21 tháng 7 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2017 - 2020, định hướng dẫn 2025” trên địa bàn tỉnh Nghệ An (có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Ban Dân tộc tỉnh; Đài PPTTH tỉnh, Báo Nghệ An; Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Khuyến học tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND các huyện miền núi; Các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ EM MẦM NON, HỌC SINH TIỂU HỌC VÙNG
DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2017 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3490/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2017,
của UBND tỉnh Nghệ An)
Thực hiện Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025"; Quyết định 2805/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án "Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025",
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án "Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến 2025" trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số, nhằm nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt, bảo đảm cho các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non và Chương trình giáo dục tiểu học, tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững các dân tộc thiểu số tỉnh Nghệ An, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển của đất nước.
2. Yêu cầu
- Tăng cường, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tại các cơ sở giáo dục, phối hợp với cha mẹ trẻ và cộng đồng trong công tác tăng cường tiếng Việt; bổ sung đồ dùng, đồ chơi, các phương tiện phục vụ công tác tăng cường tiếng Việt; bổ sung các nguồn lực đầu tư cho các địa phương để nâng cao chất lượng tăng cường tiếng Việt.
- Kế hoạch thực hiện đảm bảo hiệu quả, thiết thực phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương và tỉnh, huy động được các nguồn lực hỗ trợ.
- Xác định rõ trách nhiệm, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch; đảm bảo đầy đủ nguồn lực để thực hiện Kế hoạch đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả và khả thi.
1. Đến năm 2020, cấp học mầm non có ít nhất 25% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi nhà trẻ, 90% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi mẫu giáo; trong đó 100% trẻ em dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục mầm non được tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp với độ tuổi.
2. Đến năm 2025, có ít nhất 35% trẻ em người DTTS trong độ tuổi nhà trẻ, 95% trẻ em người DTTS trong độ tuổi mẫu giáo, trong đó 100% trẻ em DTTS trong các cơ sở GDMN được tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp với độ tuổi.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3490/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 02 tháng 8 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1008/QĐ-TTg, ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án "Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025";
Căn cứ Quyết định 2805/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành kế hoạch thực hiện Đề án "Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020. định hướng đến 2025";
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1435/TTr-SGDĐT ngày 21 tháng 7 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2017 - 2020, định hướng dẫn 2025” trên địa bàn tỉnh Nghệ An (có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Ban Dân tộc tỉnh; Đài PPTTH tỉnh, Báo Nghệ An; Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Khuyến học tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND các huyện miền núi; Các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ EM MẦM NON, HỌC SINH TIỂU HỌC VÙNG
DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2017 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3490/QĐ-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2017,
của UBND tỉnh Nghệ An)
Thực hiện Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025"; Quyết định 2805/QĐ-BGDĐT ngày 15/8/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án "Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025",
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án "Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến 2025" trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số, nhằm nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt, bảo đảm cho các em có kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non và Chương trình giáo dục tiểu học, tạo tiền đề để học tập, lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững các dân tộc thiểu số tỉnh Nghệ An, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển của đất nước.
2. Yêu cầu
- Tăng cường, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tại các cơ sở giáo dục, phối hợp với cha mẹ trẻ và cộng đồng trong công tác tăng cường tiếng Việt; bổ sung đồ dùng, đồ chơi, các phương tiện phục vụ công tác tăng cường tiếng Việt; bổ sung các nguồn lực đầu tư cho các địa phương để nâng cao chất lượng tăng cường tiếng Việt.
- Kế hoạch thực hiện đảm bảo hiệu quả, thiết thực phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương và tỉnh, huy động được các nguồn lực hỗ trợ.
- Xác định rõ trách nhiệm, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch; đảm bảo đầy đủ nguồn lực để thực hiện Kế hoạch đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả và khả thi.
1. Đến năm 2020, cấp học mầm non có ít nhất 25% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi nhà trẻ, 90% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi mẫu giáo; trong đó 100% trẻ em dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục mầm non được tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp với độ tuổi.
2. Đến năm 2025, có ít nhất 35% trẻ em người DTTS trong độ tuổi nhà trẻ, 95% trẻ em người DTTS trong độ tuổi mẫu giáo, trong đó 100% trẻ em DTTS trong các cơ sở GDMN được tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp với độ tuổi.
3. Hằng năm, 100% học sinh tiểu học người DTTS được tăng cường tiếng Việt.
4. 100% cán bộ quản lý, giáo viên mầm non và tiểu học dạy vùng dân tộc thiểu số được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, phương pháp, cách thức tổ chức hoạt động tăng cường tiếng Việt; được bồi dưỡng, tự bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số tại địa phương để giao tiếp, giáo dục học sinh; cha mẹ trẻ người dân tộc thiểu số được hướng dẫn, bồi dưỡng phương pháp tăng cường Tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng.
5. 100% các cơ sở giáo dục mầm non và tiểu học có học sinh người DTTS cần tăng cường tiếng Việt được bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị, phần mềm, tài liệu, học liệu, đồ dùng phục vụ dạy học.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của Kế hoạch nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và cộng đồng đối với việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em vùng dân tộc thiểu số.
Xây dựng các bài viết, phóng sự tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ, hướng dẫn cho các bậc cha, mẹ và cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số.
Cơ quan quản lý và các cơ sở GDĐT chủ động phối hợp và làm nòng cốt tuyên truyền, hỗ trợ các bậc cha, mẹ trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em qua việc tạo cơ hội, môi trường giao tiếp, tham gia vào các hoạt động giáo dục trẻ. Tăng cường bồi dưỡng tiếng Việt cho cha mẹ trẻ em là người dân tộc thiểu số, xây dựng môi trường tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng, giúp cho trẻ trong và ngoài nhà trường được làm quen với tiếng Việt.
Vận động các gia đình người dân tộc thiểu số tạo điều kiện cho con em đến trường và học 2 buổi/ngày để trẻ có thời gian, cơ hội được tăng cường tiếng Việt. Tận dụng tốt thời gian tăng thêm để tổ chức các hoạt động giáo dục trong đó có tăng cường tiếng Việt.
2. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan quản lý giáo dục các cấp; thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể trong việc thực hiện Kế hoạch.
Chỉ đạo việc triển khai thực hiện Kế hoạch với lộ trình, chỉ tiêu cụ thể, khả thi, đạt mục tiêu Kế hoạch, tăng tỷ lệ trẻ thụ hưởng và nâng cao chất lượng thực hiện. Chỉ đạo các huyện xây dựng thí điểm mô hình về tăng cường tiếng Việt để cán bộ quản lý, giáo viên tham quan, học tập, triển khai nhân rộng mô hình.
Cân đối, bố trí, lồng ghép nguồn lực để thực hiện Kế hoạch theo hướng tranh thủ kinh phí Trung ương, ưu tiên bố trí kinh phí tự chủ, tận dụng các điều kiện hiện có của địa phương.
Hàng năm, xây dựng các biện pháp chỉ đạo, điều hành việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số vào chương trình, kế hoạch phát triển KTXH của các huyện, xã để chỉ đạo và thực hiện; xem xét đưa kết quả thực hiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ người dân tộc thiểu số vào tiêu chuẩn bình xét, đánh giá thi đua các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học; bình xét gia đình văn hóa và đơn vị văn hóa.
Tổ chức kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật thực hiện tăng cường tiếng Việt; đánh giá kết quả thực hiện tăng cường tiếng Việt; tổ chức kiểm tra, đánh giá và kiểm soát chất lượng dạy và học tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số theo chuẩn kiến thức, kỹ năng sau khi triển khai thực hiện theo từng năm học.
Tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết kết quả tăng cường tiếng Việt theo từng giai đoạn của lộ trình thực hiện Kế hoạch.
Trên cơ sở hướng dẫn chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, rà soát chương trình, lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học, tài liệu tăng cường tiếng Việt phù hợp với đối tượng, điều kiện của từng địa bàn, từng điểm trường.
Bổ sung, thay thế, cung cấp thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, học liệu, phần mềm dạy học tiếng Việt phù hợp cho tất cả các nhóm, lớp, điểm trường mầm non, tiểu học ở các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn có trẻ em người dân tộc thiểu số.
Từ năm học 2017 - 2018 đến năm học 2024 - 2025 trang bị cho 1.409 nhóm, lớp ở 131 trường mầm non, 2.698 lớp ở 161 trường tiểu học.
Tiếp tục đầu tư, xây dựng CSVC, phòng học đảm bảo đúng quy định cho các trường mầm non, tiểu học để có điều kiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số.
Các cơ sở giáo dục mầm non và tiểu học có trẻ dân tộc thiểu số thực hiện tăng cường tiếng Việt theo mô hình điểm; tham gia xây dựng bản đồ ngôn ngữ các dân tộc thiểu số của tỉnh nhằm hỗ trợ công tác quản lý triển khai thực hiện Kế hoạch.
Phát động phong trào tự làm đồ dùng đồ chơi tại các đơn vị, khuyến khích các bậc cha mẹ trẻ và trong cộng đồng dân cư nơi có trẻ dân tộc thiểu số cùng sưu tầm nguyên vật liệu, làm đồ dùng, đồ chơi để bổ sung, tăng cường cho các nhóm, lớp.
Xây dựng và đảm bảo duy trì môi trường tiếng Việt trong các trường mầm non, tiểu học có trẻ em người dân tộc thiểu số. Thiết kế xây dựng góc địa phương, phát triển thư viện nhà trường, trang trí lớp học, tạo môi trường tiếng Việt phong phú cho trẻ vui chơi, hoạt động khám phá và trải nghiệm để tăng cường tiếng Việt; tận dụng các điều kiện cơ sở vật chất sẵn có tại trường lớp để giao nhiệm vụ cho trẻ, khuyến khích trẻ giao tiếp, tương tác với nhau bằng tiếng Việt.
Đẩy mạnh việc phối hợp tạo môi trường giao tiếp bằng tiếng Việt từ ngay trong gia đình, trong các trường mầm non, tiểu học; Khuyến khích mọi người trong cộng đồng nơi trẻ sinh sống tăng cường nói tiếng Việt trong giao tiếp với trẻ, đặc biệt là đối với trẻ nhà trẻ chưa ra trường, lớp mầm non để trẻ được làm quen với tiếng Việt.
Các nhà trường phối hợp cha mẹ trẻ, già làng trưởng bản biên tập sổ tay từ ngữ tiếng dân tộc để giúp giáo viên có tài liệu học tiếng mẹ đẻ của trẻ.
4. Nâng cao chất lượng tăng cường tiếng Việt
Duy trì học sinh dân tộc thiểu số đến trường được học 2 buổi/ngày, tham gia các hoạt động tăng cường và giao lưu tiếng Việt. Tiếp tục từng bước hình thành văn hóa đọc trong toàn bộ học sinh tiểu học, tổ chức ngày hội văn hóa đọc hàng năm cho học sinh.
Hằng năm, các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học dành ít nhất hai tuần, trước khi vào năm học mới, tổ chức cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi, học sinh lớp 1,2 cấp tiểu học được làm quen, được học các kĩ năng nghe, nói tiếng Việt (thời gian bắt đầu kể từ ngày tựu trường theo quy định của UBND tỉnh).
Đối với cấp học mầm non: Nghiên cứu xác định yêu cầu, khung chương trình, xây dựng kế hoạch tăng cường tiếng Việt cho trẻ. Giáo viên căn cứ vào thực tế, số lượng trẻ còn hạn chế tiếng Việt để xem xét thời lượng tăng cường tiếng Việt trong ngày, trong tuần; khi trẻ đã nghe, hiểu tương đối tiếng Việt, giáo viên thực hiện lồng ghép, tích hợp vào các hoạt động trong ngày, linh hoạt sử dụng các tình huống dạy trẻ tiếng Việt. Đối với trẻ 5 tuổi, giáo viên dạy tiếng Việt phải dạy đủ câu, phù hợp bảng từ với chủ đề phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Đối với cấp học tiểu học: Linh hoạt tổ chức dạy học môn Tiếng Việt theo hướng tăng thời lượng dạy học; tiếp tục triển khai thực hiện việc tích hợp dạy học tiếng Việt vào các môn học và hoạt động giáo dục ở tất cả các khối lớp học. Nâng cao chất lượng dạy học buổi hai ở trường lớp dạy học 2 buổi/ngày, trong đó tập trung vào hai môn Toán, Tiếng Việt; chú trọng tăng cường tiếng Việt cho học sinh, đặc biệt là học sinh đầu cấp học.
Các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo để tạo sân chơi và môi trường giao tiếp tiếng Việt cho học sinh như: Tổ chức các câu lạc bộ; xây dựng môi trường văn hóa đọc, phát triển thư viện nhà trường; trang trí trường lớp; Tổ chức các cuộc thi, giao lưu tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số: Cấp trường/cụm trường 1 năm/lần; cấp huyện: 2 năm/lần.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, sử dụng linh hoạt các tiện ích, phần mềm, tư liệu, hình ảnh để nâng cao hiệu quả dạy học tiếng Việt.
(Có Phụ lục 1a, 1b: Hệ thống trường, lớp cần tăng cường tiếng Việt của mầm non, tiểu học).
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên, cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ vùng dân tộc thiểu số về công tác quản lý, phương pháp, kỹ năng tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục để tăng cường tiếng Việt phù hợp với đối tượng trẻ em vùng dân tộc thiểu số. Triển khai có hiệu quả công tác bồi dưỡng thường xuyên, xây dựng nội dung tăng cường tiếng Việt; quản lý hoạt động tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo nội dung, modul dành cho địa phương.
Cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, tiểu học được bồi dưỡng và tự học tập, bồi dưỡng về tiếng dân tộc thiểu số tại địa phương. Phấn đấu để phần lớn cán bộ quản lý, giáo viên dạy vùng dân tộc thiểu số biết tiếng mẹ đẻ của trẻ để giáo dục, giao tiếp với học sinh.
Đưa nội dung tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số vào chương trình đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học trong Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An.
Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chế độ chính sách đối với giáo viên thực hiện tăng cường tiếng Việt theo quy định; hỗ trợ các hoạt động biên soạn tài liệu địa phương về tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số, kết hợp với các hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phát triển văn hóa địa phương.
Bố trí đủ đội ngũ giáo viên để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày và tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.
7. Tăng cường công tác xã hội hóa
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm huy động sự tham gia đóng góp nguồn lực của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong, ngoài tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, tiểu học người dân tộc thiểu số.
Các địa phương thực hiện huy động các lực lượng xã hội trên địa bàn tham gia dạy tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số; các cán bộ hưu trí, các hội viên, đoàn viên của các tổ chức đoàn thể, đặc biệt là Đoàn TNCSHCM, Hội Khuyến học, Hội Cựu giáo chức, Hội liên hiệp Phụ nữ, Bộ đội biên phòng kết hợp cùng tham gia hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ trẻ và trẻ em người dân tộc thiểu số.
Khuyến khích, tạo điều kiện, huy động các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân đóng góp kinh phí, sách vở tài liệu, học liệu, đồ dùng đồ chơi hỗ trợ việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, tiểu học người dân tộc thiểu số.
Lồng ghép các chương trình, dự án khác nhau trên cùng một địa bàn và huy động hợp lý nguồn lực của nhân dân; tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức cá nhân trong, ngoài tỉnh nhằm thực hiện tốt Kế hoạch.
Kinh phí: Ngân sách Nhà nước cấp từ nguồn chi sự nghiệp giáo dục và các nguồn kinh phí huy động, tài trợ hợp pháp khác.
Tổng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch: 37.188.986.000 đồng
Trong đó:
- Ngân sách thường xuyên sự nghiệp giáo dục tỉnh: 17.978.472.000 đồng
- Ngân sách thường xuyên sự nghiệp giáo dục cấp huyện: 19.210.154.000 đồng
Cụ thể cho từng giai đoạn như sau:
a. Giai đoạn 2017 - 2020: 21.184.965.000 đồng
- Ngân sách thường xuyên sự nghiệp giáo dục tỉnh: 7.928.360.000 đồng
- Ngân sách thường xuyên sự nghiệp giáo dục cấp huyện: 13.256.605.000 đồng
b. Giai đoạn 2021 - 2025: 16.004.021.000 đồng
- Ngân sách thường xuyên sự nghiệp giáo dục tỉnh: 10.050.112.000 đồng
- Ngân sách thường xuyên sự nghiệp giáo dục cấp huyện: 5.953.909.000 đồng
(Có phụ biểu 01, 02 kèm theo).
c. Hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng dự toán kinh phí, trình Sở tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét để trình HĐND tỉnh.
d. Về kinh phí tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên: Hàng năm theo chủ trương, kế hoạch đã được phê duyệt, Sở Giáo dục và Đào tạo căn cứ vào văn bản chỉ đạo nhiệm vụ chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, xây dựng dự toán chi tiết trình cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành triển khai thực hiện những nội dung của Kế hoạch theo từng năm và giai đoạn.
Lựa chọn tài liệu tăng cường tiếng Việt, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn, bồi dưỡng tiếng dân tộc cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, tài liệu cho cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ,... phù hợp với đặc điểm địa phương.
Tổ chức hiệu quả các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, cộng tác viên và quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên và tự bồi dưỡng.
Chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện các mô hình điểm; tăng cường tài liệu, học liệu và các trang thiết bị cho các cơ sở GDMN, GDTH vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn có trẻ dân tộc thiểu số.
Hằng năm, chỉ đạo các huyện rà soát nhu cầu bổ sung, thay thế cơ sở vật chất, tài liệu, đồ dùng dạy học để tham mưu cho UBND tỉnh bổ sung.
Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học vùng DTTS về việc thực hiện tăng cường tiếng Việt và thực hiện chương trình giáo dục mầm non, tiểu học.
Định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh; chỉ đạo các địa phương thực hiện sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét tham mưu phân bổ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ của Chương trình Kiên cố hóa trường lớp học giai đoạn 2017 - 2020 đầu tư cơ sở vật chất cho cấp học mầm non, tiểu học vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, nhằm hỗ trợ thực hiện Kế hoạch tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học dân tộc thiểu số theo đúng tiến độ.
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo cân đối ngân sách hàng năm, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng lộ trình và tiến độ đề ra.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo rà soát nhu cầu bổ sung, thay thế đồ dùng, đồ chơi, tài liệu, thiết bị hỗ trợ công tác giảng dạy cho các cơ sở giáo dục tăng cường tiếng Việt.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, thanh tra công tác tài chính thực hiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ Dân tộc thiểu số theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành.
Phối hợp với các sở, ngành tham mưu kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và yêu cầu tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người Dân tộc thiểu số.
Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đồng bào Dân tộc thiểu số về phát triển giáo dục, sự cần thiết tăng cường tiếng Việt đối với trẻ em người Dân tộc thiểu số; Tham mưu thực hiện các chế độ chính sách dân tộc ở địa phương đối với cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trong thực hiện Kế hoạch, phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài PTTH tỉnh, Báo Nghệ An
Chỉ đạo và tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của cộng đồng về mục tiêu, ý nghĩa của Kế hoạch.
7. Hội Khuyến học, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu giáo chức, Bộ đội biên phòng Nghệ An
Huy động hội viên, đoàn viên tham gia dạy tiếng Việt và các hoạt động hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ và trẻ em người Dân tộc thiểu số ở địa bàn gắn với hỗ trợ thực hiện xóa mù chữ, chống tái mù chữ và xây dựng xã hội học tập.
Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các phòng chức năng xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện tại địa phương để thực hiện thống nhất, đồng bộ, phù hợp với Kế hoạch của tỉnh; xây dựng và triển khai nhân rộng mô hình thí điểm tăng cường tiếng Việt trong các nhà trường, tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên; sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện hàng năm, báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo).
Chỉ đạo, phối hợp với các tổ chức trên địa bàn xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt tại các nhà trường, gia đình và cộng đồng.
Bố trí kinh phí theo phân cấp, đẩy mạnh xã hội hóa để huy động các nguồn lực hợp pháp nhằm triển khai hiệu quả Kế hoạch tại địa phương; từng bước đầu tư xây dựng, hoàn thiện CSVC, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, học liệu trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học đặc biệt đối với các đơn vị ở vùng khó khăn, các điểm trường.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến 2325” trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Yêu cầu các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện miền núi, các đơn vị có liên quan triển khai, thực hiện hiệu quả, đạt mục tiêu, chỉ tiêu và đúng tiến độ đề ra./.
TỔNG HỢP NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
"TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ MẦM NON, HỌC
SINH TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
2025" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số: 3490/QĐ.UBND.VX ngày 02 tháng 8 năm 2017
của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Kế hoạch Tăng cường tiếng Việt cho trẻ
mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng
đến 2025)
Đơn vị: 1000 đồng
TT |
Nội dung |
ĐVT |
Số lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
Nguồn KP thực hiện |
Ghi chú |
|
NS tỉnh |
NS huyện |
|
||||||
A |
Giai đoạn 2016-2020 |
|
|
|
21 184 965 |
7 928 360 |
13 256 605 |
|
|
Năm 2017 |
|
|
|
1 703 780 |
1 703 780 |
|
|
I |
Mầm non |
|
|
|
640 580 |
640 580 |
|
|
1 |
Kinh phí tập huấn |
|
|
|
640 5 80 |
640 580 |
|
|
- |
Kinh phí tổ chức |
lớp |
5 |
|
103 200 |
103 200 |
|
|
- |
Công tác phí cho học viên |
Người |
277 |
1 940 |
537 380 |
537 380 |
|
|
II |
Tiểu học |
|
|
|
783 200 |
783 200 |
|
|
1 |
Kinh phí tập huấn |
|
|
|
783 200 |
783 200 |
|
|
- |
Kinh phí tổ chức |
lớp |
6 |
|
123 600 |
123 600 |
|
|
- |
Công tác phí cho học viên |
Người |
340 |
1 940 |
659 600 |
659 600 |
|
|
III |
Kinh phí chung cho cả mầm non và tiểu học |
|
|
|
280 000 |
280 000 |
|
|
1 |
Kinh phí truyền thông |
|
|
|
120 000 |
120 000 |
|
|
- |
Phóng sự (chung cho cả MN và tiểu học) |
Bài |
2 |
20 000 |
40 000 |
40 000 |
|
|
- |
Bài báo (chung cho cả mầm non và tiểu học) |
Bài |
4 |
5 000 |
80 000 |
80 000 |
|
|
2 |
Kiểm tra, chỉ đạo việc triển khai kế hoạch Tăng cường Tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học các huyện |
đợt |
5 |
32 000 |
160 000 |
160 000 |
|
|
|
Năm 2018 |
|
|
|
14 642 655 |
1803 780 |
12 838 875 |
|
I |
Mầm non |
|
|
|
5 770 880 |
640 580 |
5 130 300 |
|
1 |
Kinh phí tập huấn |
|
|
|
640 580 |
640 5 80 |
|
|
- |
Kinh phí tổ chức |
lớp |
5 |
|
103 200 |
103 200 |
|
|
|
Công tác phí cho học viên |
Người |
277 |
1 940 |
537 380 |
537 380 |
|
|
2 |
Tài liệu tăng cường tiếng Việt |
Bộ |
1 340 |
50 |
67 000 |
|
67 000 |
|
3 |
Bộ đồ dùng, đồ chơi |
Bộ |
1 340 |
150 |
201 000 |
|
201 000 |
|
4 |
Phần mềm phát triển ngôn ngữ dành cho GV, cho trẻ |
Bộ |
1 340 |
885 |
1 185 900 |
|
1 185 900 |
|
5 |
Mua tranh ảnh |
Bộ |
1 340 |
280 |
375 200 |
|
375 200 |
|
6 |
Bộ máy chiếu (máy chiếu, màn chiếu, máy tính xách tay) cho trường MN |
Bộ |
131 |
25 200 |
3 301 200 |
|
3 301 200 |
|
II |
Tiểu học |
|
|
|
8 491 775 |
783 200 |
7 708 575 |
|
1 |
Kinh phí tập huấn |
|
|
|
783 200 |
783 200 |
|
|
- |
Kinh phí tổ chức |
lớp |
6 |
|
123 600 |
123 600 |
|
|
- |
Công tác phí cho học viên |
Người |
340 |
1 940 |
659 600 |
659 600 |
|
|
2 |
Tài liệu tăng cường tiếng Việt |
Bộ |
2 675 |
50 |
133 750 |
|
133 750 |
|
3 |
Bộ đồ dùng, đồ chơi |
Bộ |
2 675 |
150 |
401 250 |
|
401 250 |
|
4 |
Phần mềm phát triển ngôn ngữ dành cho GV, cho trẻ |
Bộ |
2 675 |
885 |
2 367 375 |
|
2 367 375 |
|
5 |
Tranh ảnh |
Bộ |
2 675 |
280 |
749 000 |
|
749 000 |
|
6 |
Bộ máy chiếu (máy chiếu, màn chiếu, máy tính xách tay) cho trường tiểu học |
Bộ |
161 |
25 200 |
4 057 200 |
|
4 057 200 |
|
III |
Kinh phí chung cho cả mầm non và tiểu học |
|
|
|
380 000 |
380 000 |
|
|
1 |
Kinh phí truyền thông |
|
|
|
60 000 |
60 000 |
|
|
- |
Phóng sự (chung cho cả MN và tiểu học) |
Bài |
2 |
20 000 |
40 000 |
40 000 |
|
|
- |
Bài báo (chung cho cả mầm non và tiểu học) |
Bài |
4 |
5 000 |
20 000 |
20 000 |
|
|
2 |
Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch Tăng cường Tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học các huyện |
đợt |
10 |
32 000 |
320 000 |
320 000 |
|
|
|
Năm 2019 |
|
|
|
1 896 600 |
1 803 780 |
92 820 |
|
I |
Mầm non |
|
|
|
677 435 |
640 580 |
36855 |
|
1 |
Kinh phí tập huấn |
|
|
|
640 5 80 |
640 580 |
|
|
|
Kinh phí tổ chức |
lớp |
5 |
|
103 200 |
103 200 |
|
|
- |
Công tác phí cho học viên |
Người |
277 |
1 940 |
537 380 |
537 380 |
|
|
2 |
Bổ sung tài liệu tăng cường tiếng Việt |
|
27 |
50 |
1 350 |
|
1 350 |
|
3 |
Bổ sung bộ đồ dùng, đồ chơi |
|
27 |
150 |
4 050 |
|
4 050 |
|
4 |
Bổ sung phần mềm phát triển ngôn ngữ dành cho GV, cho trẻ |
|
27 |
885 |
23 895 |
|
23 895 |
|
5 |
Bổ sung kinh phí mua tranh ảnh |
|
27 |
280 |
7 560 |
|
7 560 |
|
II |
Tiểu học |
|
|
|
839 165 |
783 200 |
55 965 |
|
1 |
Kinh phí tập huấn |
|
|
|
783 200 |
783 200 |
|
|
- |
Kinh phí tổ chức |
lớp |
6 |
|
123 600 |
123 600 |
|
|
- |
Công tác phí cho học viên |
Người |
340 |
1 940 |
659 600 |
659 600 |
|
|
2 |
Bổ sung tài liệu tăng cường tiếng Việt |
Bộ |
41 |
50 |
2 050 |
|
2 050 |
|
3 |
Bổ sung bộ đồ dùng, đồ chơi |
Bộ |
41 |
150 |
6 150 |
|
6 150 |
|
4 |
Bổ sung phần mềm phát triển ngôn ngữ dành cho GV, cho trẻ |
Bộ |
41 |
885 |
36 285 |
|
36 285 |
|
5 |
Bổ sung kinh phí mua tranh ảnh |
Bộ |
41 |
280 |
11 480 |
|
11 480 |
|
III |
Kinh phí chung cho cả mầm non và tiểu học |
|
|
|
380 000 |
380 000 |
|
|
1 |
Kinh phí truyền thông |
|
|
|
60 000 |
60 000 |
|
|
- |
Phóng sự (chung cho cả MN và tiểu học) |
Bài |
2 |
20 000 |
40 000 |
40 000 |
|
|
|
Bài báo (chung cho cả mầm non và tiểu học) |
Bài |
4 |
5 000 |
20 000 |
20 000 |
|
|
2 |
Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch Tăng cường Tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học các huyện |
đợt |
10 |
32 000 |
320 000 |
320 000 |
|
|
|
Năm 2020 |
|
|
|
2 941 930 |
2 617 020 |
324 910 |
|
I |
Mầm non |
|
|
|
669 245 |
640 580 |
28 665 |
|
1 |
Kinh phí tập huấn |
|
|
|
640 5 80 |
640 580 |
|
|
- |
Kinh phí tổ chức |
lớp |
5 |
|
103 200 |
103 200 |
|
|
- |
Công tác phí cho học viên |
Người |
277 |
1 940 |
537 380 |
537 380 |
|
|
2 |
Tài liệu tăng cường tiếng Việt bổ sung |
Bộ |
21 |
50 |
1 050 |
|
1 050 |
|
3 |
Đồ dùng, đồ chơi bổ sung |
Bô |
21 |
150 |
3 150 |
|
3 150 |
|
4 |
Phần mềm phát triển ngôn ngữ dành cho GV, cho trẻ bổ sung |
Bộ |
21 |
885 |
18 585 |
|
18 585 |
|
5 |
Kinh phí mua tranh ảnh |
Bộ |
21 |
280 |
5 880 |
|
5 880 |
|
II |
Tiểu học |
|
|
|
811 865 |
783 200 |
28 665 |
|
1 |
Kinh phí tập huấn |
|
|
|
783 200 |
783 200 |
|
|
- |
Kinh phí tổ chức |
lớp |
6 |
|
123 600 |
123 600 |
|
|
- |
Công tác phí cho học viên |
Người |
340 |
1 940 |
659 600 |
659 600 |
|
|
2 |
Tài liệu tăng cường tiếng Việt bổ sung |
Bộ |
21 |
50 |
1 050 |
|
1 050 |
|
3 |
Đồ dùng, đồ chơi bổ sung |
Bộ |
21 |
150 |
3 150 |
|
3 150 |
|
4 |
Phần mềm phát triển ngôn ngữ dành cho GV, cho trẻ bổ sung |
Bộ |
21 |
885 |
18 585 |
|
18 585 |
|
5 |
Kinh phí mua tranh ảnh |
Bộ |
21 |
280 |
5 880 |
|
5 880 |
|
III |
Kinh phí chung cho cả mầm non và tiểu học |
|
|
|
1 460 820 |
1 193 240 |
267 580 |
|
1 |
Kinh phí truyền thông |
|
|
|
80 000 |
80 000 |
|
|
|
Phóng sự (chung cho cả MN và tiểu học) |
Bài |
3 |
20 000 |
60 000 |
60 000 |
|
|
|
Bài báo (chung cho cả mầm non và tiểu học) |
Bài |
4 |
5 000 |
20 000 |
20 000 |
|
|
2 |
Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch Tăng cường Tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học các huyện |
đợt |
10 |
32 000 |
320 000 |
320 000 |
|
|
3 |
Sơ kết cấp huyện giai đoạn 2017-2020 |
|
10 |
|
267 580 |
|
267 580 |
|
4 |
Sơ kết cấp tỉnh Giai đoạn 2017-2020 |
lần |
1 |
|
793 240 |
793 240 |
|
|
B |
Giai đoạn 2021-2025 |
|
|
|
16 004 021 |
10 050 112 |
5 953 909 |
|
I |
Mầm non |
|
|
|
5 126 185 |
3 202 900 |
1 923 285 |
|
1 |
Kinh phí tập huấn |
|
|
|
3 202 900 |
3 202 900 |
|
|
- |
Kinh phí tổ chức |
lớp |
25 |
|
516 000 |
516 000 |
|
|
- |
Công tác phí cho học viên |
Người |
1 385 |
1 940 |
2 686 900 |
2 686 900 |
|
|
2 |
Tài liệu tăng cường tiếng Việt |
Bộ |
1 409 |
50 |
70 450 |
|
70 450 |
|
3 |
Bộ TBDH, đồ dùng, đồ chơi |
Bộ |
1 409 |
150 |
211 350 |
|
211 350 |
|
4 |
Phần mềm phát triển ngôn ngữ dành cho GV, cho trẻ |
Bộ |
1 409 |
885 |
1 246 965 |
|
1 246 965 |
|
5 |
Tranh ảnh |
Bộ |
1 409 |
280 |
394 520 |
|
394 520 |
|
II |
Tiểu học |
|
|
|
7 598 770 |
3 916 000 |
3 682 770 |
|
1 |
Kinh phí tập huấn |
|
|
|
3 916 000 |
3 916 000 |
|
|
- |
Kinh phí tổ chức |
lớp |
30 |
|
618 000 |
618 000 |
|
|
- |
Công tác phí cho học viên |
Người |
1 700 |
1 940 |
3 298 000 |
3 298 000 |
|
|
2 |
Kinh phí mua tài liệu tăng cường tiếng Việt |
Bộ |
2 698 |
50 |
134 900 |
|
134 900 |
|
3 |
Đồ dùng, đồ chơi |
Bộ |
2 698 |
150 |
404 700 |
|
404 700 |
|
4 |
Phần mềm phát triển ngôn ngữ dành cho GV, cho trẻ |
Bộ |
2 698 |
885 |
2 387 730 |
|
2 387 730 |
|
5 |
Kinh phí mua tranh ảnh |
Bộ |
2 698 |
280 |
755 440 |
|
755 440 |
|
III |
Kinh phí chung cho cả mầm non và tiểu học |
|
|
|
3 279 066 |
2 931 212 |
347 854 |
|
1 |
Kinh phí tuyên truyền |
|
|
|
300 000 |
300 000 |
|
|
|
Phóng sự |
Bài |
10 |
20 000 |
200 000 |
200 000 |
|
|
|
Bài báo |
Bài |
20 |
5 000 |
100000 |
100 000 |
|
|
2 |
Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch Tăng cường Tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học các huyện |
lần |
50 |
32 000 |
1 600 000 |
1 600 000 |
|
|
3 |
Tổng kết thực hiện Đề án cấp huyện |
lần |
10 |
|
347 854 |
|
347 854 |
|
4 |
Tổng kết thực hiện Đề án cấp tỉnh |
lần |
1 |
|
1 031 212 |
1 031 212 |
|
|
C |
Tổng kinh phí thực hiện kế hoạch (A+B) |
|
|
|
37 188 986 |
17 978 472 |
19 210 514 |
|
Chú thích:
1. Số huyện TCTV: 10 huyện (Thanh Chương, Anh Sơn, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong, Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn).
2. Số trường tăng cường tiếng Việt: Mầm non: 131; Tiểu học: 161
3. Tập huấn: Mỗi trường: 02 người (01 CBQL, 01 GV) + 5 người phòng chuyên môn Mầm non, Tiểu học + 10 chuyên viên (10 huyện)/ cấp học
4. Các tài liệu trên tham khảo giá của Nhà xuất bản Giáo dục (Mỗi lớp 01 bộ);
5. Bộ máy chiếu ( gồm: Máy chiếu, màn chiếu, máy tính xách tay): giá tham khảo theo thị trường tại thời điểm hiện tại là 25.200.000 đồng/bộ
6. Phóng sự, Báo: Thực hiện hàng năm, mỗi năm 2 phóng sự, 4 bài báo; Kiểm tra, giám sát: thực hiện hàng năm mỗi năm 10 đợt, mỗi đợt 1 huyện; Sơ kết giai đoạn 2016-2020, tổng kết vào năm 2025
7. Giai đoạn 1: 2016-2020: tính 4 năm; Giai đoạn 2: 2021-2025: tính 05 năm.
NHU
CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH "TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ MẦM NON, HỌC
SINH TIỂU HỌC GIAI ĐOẠN 2016-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025 ĐỀ NGHỊ PHÂN BỔ CHO CẤP
HUYỆN
(Kèm theo Quyết định số: 3490/QĐ.UBND-VX ngày 02 tháng 8 năm 2017
của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Kế hoạch Tăng cường tiếng Việt cho trẻ
mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng
đến 2025)
TT |
Huyện |
Quy mô trường lớp |
Kinh phí mua sắm trang thiết bị |
Tổng nhu cầu kinh phí |
|
|||||||
Tài liệu tăng cường tiếng Việt |
Bộ đồ dùng, đồ chơi |
Phần mềm phát triển ngôn ngữ |
Tranh ảnh |
Máy tính xách tay, máy chiếu, màn chiếu |
Kinh phí sơ kết giai đoạn 2016- 2020 và tổng kết thực hiện Đề án 2017-2025 (tổ chức chung cả MN và TH) |
|
||||||
Số trường |
Số lớp |
Số lớp tăng thêm |
|
|||||||||
A |
Giai đoạn 2016-2020 |
|
|
|
206 250 |
618 750 |
3 650 625 |
1 155 000 |
7 358 400 |
267 580 |
13 256 605 |
|
I |
Năm 2018 |
292 |
4 015 |
|
200 750 |
602 250 |
3 553 275 |
1 124 200 |
7 358 400 |
|
12 838 875 |
|
|
Mầm non |
131 |
1 340 |
|
67 000 |
201 000 |
1 185 900 |
375 200 |
3 301 200 |
|
5 130 300 |
|
1 |
Thanh Chương |
2 |
28 |
|
1 400 |
4 200 |
24 780 |
7 840 |
50 400 |
|
88 620 |
|
2 |
Anh Sơn |
9 |
41 |
|
2 050 |
6 150 |
36 285 |
11480 |
226 800 |
|
282 765 |
|
3 |
Tân Kỳ |
14 |
104 |
|
5 200 |
15 600 |
92 040 |
29 120 |
352 800 |
|
494 760 |
|
4 |
Nghĩa Đàn |
8 |
90 |
|
4 500 |
13 500 |
79 650 |
25 200 |
201 600 |
|
324 450 |
|
5 |
Quỳ Hợp |
20 |
167 |
|
8 350 |
25 050 |
147 795 |
46 760 |
504 000 |
|
731 955 |
|
6 |
Quỳ Châu |
11 |
104 |
|
5 200 |
15 600 |
92 040 |
29 120 |
277 200 |
|
419 160 |
|
7 |
Quế Phong |
13 |
164 |
|
8 200 |
24 600 |
145 140 |
45 920 |
327 600 |
|
551 460 |
|
8 |
Con Cuông |
13 |
152 |
|
7 600 |
22 800 |
134 520 |
42 560 |
327 600 |
|
535 080 |
|
9 |
Tương Dương |
17 |
178 |
|
8 900 |
26 700 |
157 530 |
49 840 |
428 400 |
|
671 370 |
|
10 |
Kỳ Sơn |
24 |
312 |
|
15 600 |
46 800 |
276 120 |
87 360 |
604 800 |
|
1 030 680 |
|
|
Tiểu học |
161 |
2 675 |
|
133 750 |
401 250 |
2 367 375 |
749 000 |
4 057 200 |
|
7 708 575 |
|
1 |
Thanh Chương |
2 |
55 |
|
2 750 |
8 250 |
48 675 |
15 400 |
50 400 |
|
125 475 |
|
2 |
Anh Sơn |
10 |
67 |
|
3 350 |
10 050 |
59 295 |
18 760 |
252 000 |
|
343 455 |
|
3 |
Tân Kỳ |
14 |
232 |
|
11 600 |
34 800 |
205 320 |
64 960 |
352 800 |
|
669 480 |
|
4 |
Nghĩa Đàn |
10 |
120 |
|
6 000 |
18 000 |
106 200 |
33 600 |
252 000 |
|
415 800 |
|
5 |
Quỳ Hợp |
16 |
257 |
|
12 850 |
38 550 |
227 445 |
71 960 |
403 200 |
|
754 005 |
|
6 |
Quỳ Châu |
16 |
250 |
|
12 500 |
37 500 |
221 250 |
70 000 |
403 200 |
|
744 450 |
|
7 |
Quế Phong |
21 |
391 |
|
19 550 |
58 650 |
346 035 |
109 480 |
529 200 |
|
1 062 915 |
|
8 |
Con Cuông |
18 |
275 |
|
13 750 |
41 250 |
243 375 |
77 000 |
453 600 |
|
828 975 |
|
9 |
Tương Dương |
21 |
378 |
|
18 900 |
56 700 |
334 530 |
105 840 |
529 200 |
|
1 045 170 |
|
10 |
Kỳ Sơn |
33 |
650 |
|
32 500 |
97 500 |
575 250 |
182 000 |
831 600 |
|
1 718 850 |
|
II |
Năm 2019 |
292 |
4 072 |
68 |
3 400 |
10 200 |
60 180 |
19 040 |
|
|
92 820 |
|
|
Mầm non |
131 |
1 367 |
27 |
1 350 |
4 050 |
23 895 |
7 560 |
|
|
36 855 |
|
1 |
Thanh Chương |
2 |
29 |
1 |
50 |
150 |
885 |
280 |
|
|
1 365 |
|
2 |
Anh Sơn |
9 |
43 |
|
100 |
300 |
1 770 |
560 |
|
|
2 730 |
|
3 |
Tân Kỳ |
14 |
104 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Nghĩa Đàn |
8 |
93 |
3 |
150 |
450 |
2 655 |
840 |
|
|
4 095 |
|
5 |
Quỳ Hợp |
20 |
173 |
6 |
300 |
900 |
5310 |
1 680 |
|
|
8 190 |
|
6 |
Quỳ Châu |
11 |
105 |
1 |
50 |
150 |
885 |
280 |
|
|
1 365 |
|
7 |
Quế Phong |
13 |
166 |
2 |
100 |
300 |
1 770 |
560 |
|
|
2 730 |
|
8 |
Con Cuông |
13 |
155 |
3 |
150 |
450 |
2 655 |
840 |
|
|
4 095 |
|
9 |
Tương Dương |
17 |
178 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10 |
Kỳ Sơn |
24 |
321 |
9 |
450 |
1 350 |
7 965 |
2 520 |
|
|
12 285 |
|
|
Tiểu học |
161 |
2 705 |
41 |
2 050 |
6 150 |
36 285 |
11 480 |
|
|
55 965 |
|
1 |
Thanh Chương |
2 |
57 |
2 |
100 |
300 |
1 770 |
560 |
|
|
2 730 |
|
2 |
Anh Sơn |
10 |
67 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Tân Kỳ |
14 |
244 |
12 |
600 |
1 800 |
10 620 |
3 360 |
|
|
16 380 |
|
4 |
Nghĩa Đàn |
10 |
128 |
8 |
400 |
1 200 |
7 080 |
2 240 |
|
|
10 920 |
|
5 |
Quỳ Hợp |
16 |
263 |
6 |
300 |
900 |
5 310 |
1 680 |
|
|
8 190 |
|
6 |
Quỳ Châu |
16 |
257 |
7 |
350 |
1 050 |
6 195 |
1 960 |
|
|
9 555 |
|
7 |
Quế Phong |
21 |
397 |
6 |
300 |
900 |
5 310 |
1 680 |
|
|
8 190 |
|
8 |
Con Cuông |
18 |
275 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9 |
Tương Dương |
21 |
368 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10 |
Kỳ Sơn |
33 |
649 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Năm 2020 |
292 |
4 095 |
42 |
2 100 |
6 300 |
37 170 |
11 760 |
|
267 580 |
324 910 |
|
|
Mầm non |
131 |
1 388 |
21 |
1 050 |
3 150 |
18 585 |
5 880 |
|
267 580 |
296 245 |
|
1 |
Thanh Chương |
2 |
29 |
|
|
|
|
|
|
9 370 |
9 370 |
|
2 |
Anh Sơn |
9 |
43 |
|
|
|
|
|
|
19 720 |
19 720 |
|
3 |
Tân Kỳ |
14 |
104 |
|
|
|
|
|
|
25 930 |
25 930 |
|
4 |
Nghĩa Đàn |
8 |
95 |
2 |
100 |
300 |
1 770 |
560 |
|
19 030 |
21 760 |
|
5 |
Quỳ Hợp |
20 |
178 |
5 |
250 |
750 |
4 425 |
1 400 |
|
31 450 |
38 275 |
|
6 |
Quỳ Châu |
11 |
105 |
|
|
|
|
|
|
25 240 |
25 240 |
|
7 |
Quế Phong |
13 |
168 |
2 |
100 |
300 |
1 770 |
560 |
|
30 070 |
32 800 |
|
8 |
Con Cuông |
13 |
157 |
2 |
100 |
300 |
1 770 |
560 |
|
28 000 |
30 730 |
|
9 |
Tương đương |
17 |
178 |
|
|
|
|
|
|
32 830 |
32 830 |
|
10 |
Kỳ Sơn |
24 |
331 |
10 |
500 |
1 500 |
8 850 |
2 800 |
|
45 940 |
59 590 |
|
|
Tiểu học |
161 |
2 707 |
21 |
1 050 |
3 150 |
18 585 |
5 880 |
|
|
28 665 |
|
1 |
Thanh Chương |
2 |
58 |
1 |
50 |
150 |
885 |
280 |
|
|
1 365 |
|
2 |
Anh Sơn |
10 |
67 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Tân Kỳ |
14 |
253 |
9 |
450 |
1 350 |
7 965 |
2 520 |
|
|
12 285 |
|
4 |
Nghĩa Đàn |
10 |
131 |
3 |
150 |
450 |
2 655 |
840 |
|
|
4 095 |
|
5 |
Quỳ Hợp |
16 |
265 |
2 |
100 |
300 |
1 770 |
560 |
|
|
2 730 |
|
6 |
Quỳ Châu |
16 |
263 |
6 |
300 |
900 |
5 310 |
1 680 |
|
|
8 190 |
|
7 |
Quế Phong |
21 |
397 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
Con Cuông |
18 |
275 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9 |
Tương Dương |
21 |
358 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10 |
Kỳ Sơn |
33 |
640 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B |
Giai đoạn 2021-2025 |
|
|
|
205 350 |
616 050 |
3 634 695 |
1 149 960 |
|
347 854 |
5 953 909 |
|
|
Mầm non |
131 |
1 409 |
|
70 450 |
211 350 |
1 246 965 |
394 520 |
|
347 854 |
2 271 139 |
|
1 |
Thanh Chương |
2 |
30 |
|
1 500 |
4 500 |
26 550 |
8 400 |
|
12 181 |
53 131 |
|
2 |
Anh Sơn |
9 |
45 |
|
2 250 |
6 750 |
39 825 |
12 600 |
|
25 636 |
87 061 |
|
3 |
Tân Kỳ |
14 |
104 |
|
5 200 |
15 600 |
92 040 |
29 120 |
|
33 709 |
175 669 |
|
4 |
Nghĩa Đàn |
8 |
97 |
|
4 850 |
14 550 |
85 845 |
27 160 |
|
24 739 |
157 144 |
|
5 |
Quỳ Hợp |
20 |
184 |
|
9 200 |
27 600 |
162 840 |
51 520 |
|
40 885 |
292 045 |
|
6 |
Quỳ Châu |
11 |
108 |
|
5 400 |
16 200 |
95 580 |
30 240 |
|
32 812 |
180 232 |
|
7 |
Quế Phong |
13 |
171 |
|
8 550 |
25 650 |
151 335 |
47 880 |
|
39 091 |
272 506 |
|
8 |
Con Cuông |
13 |
167 |
|
8 350 |
25 050 |
147 795 |
46 760 |
|
36 400 |
264 355 |
|
9 |
Tương Dương |
17 |
169 |
|
8 450 |
25 350 |
149 565 |
47 320 |
|
42 679 |
273 364 |
|
10 |
Kỳ Sơn |
24 |
334 |
|
16 700 |
50 100 |
295 590 |
93 520 |
|
59 722 |
515 632 |
|
|
Tiểu học |
161 |
2 698 |
|
134 900 |
404 700 |
2 387 730 |
755 440 |
|
|
3 682 770 |
|
1 |
Thanh Chương |
2 |
58 |
|
2 900 |
8 700 |
51 330 |
16 240 |
|
|
79 170 |
|
2 |
Anh Sơn |
10 |
67 |
|
3 350 |
10 050 |
59 295 |
18 760 |
|
|
91 455 |
|
3 |
Tân Kỳ |
14 |
259 |
|
12 950 |
38 850 |
229 215 |
72 520 |
|
|
353 535 |
|
4 |
Nghĩa Đàn |
10 |
130 |
|
6 500 |
19 500 |
1 15 050 |
36 400 |
|
|
177 450 |
|
5 |
Quỳ Hợp |
16 |
264 |
|
13 200 |
39 600 |
23 3 640 |
73 920 |
|
|
360 360 |
|
6 |
Quỳ Châu |
16 |
264 |
|
13 200 |
39 600 |
233 640 |
73 920 |
|
|
360 360 |
|
7 |
Quế Phong |
21 |
397 |
|
19 850 |
59 550 |
351 345 |
111 160 |
|
|
541 905 |
|
8 |
Con Cuông |
18 |
275 |
|
13 750 |
41 250 |
243 375 |
77 000 |
|
|
375 375 |
|
9 |
Tương Dương |
21 |
350 |
|
17 500 |
52 500 |
309 750 |
98 000 |
|
|
477 750 |
|
10 |
Kỳ Sơn |
33 |
634 |
|
31 700 |
95 100 |
561 090 |
177 520 |
|
|
865 410 |
|
Cộng 2016-2025 |
|
|
|
411 600 |
1 234 800 |
7 285 320 |
2 304 960 |
7 358 400 |
615 434 |
19 210 514 |
|