Quyết định 3322/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030
Số hiệu | 3322/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 01/10/2021 |
Ngày có hiệu lực | 01/10/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký | Nguyễn Tường Văn |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3322/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 01 tháng 10 năm 2021 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 ngày 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1663/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 84/TTr-SNV ngày 17 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2030.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả việc thực hiện Chương trình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3322/QĐ-UBND ngày 01/10/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030; Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1663/QĐ-UBND ngày 27/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Căn cứ tình hình thực tiễn, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Chương trình cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2021-2030 như sau:
1. Mục tiêu chung
- Nâng cao chất lượng cải cách hành chính, chất lượng thực thi chính sách, pháp luật; xây dựng nền hành chính tỉnh Quảng Ninh ngày càng hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, năng động, công khai, minh bạch, hiệu lực, hiệu quả, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp gắn với định vị thương hiệu tỉnh Quảng Ninh dẫn đầu về cải cách hành chính, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững gắn với đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh.
- Cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bộ trên tất cả các nội dung tạo sự thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với tình hình thực tế tại tỉnh, tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trong toàn tỉnh theo các mục tiêu cụ thể.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực; đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác xây dựng và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức và toàn xã hội. Tiếp tục rà soát, xây dựng, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thu hút nguồn lực, thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp ở trong và ngoài nước đầu tư vào Quảng Ninh.
- Cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch; đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ công mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau.
- Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, định rõ việc của cơ quan hành chính nhà nước. Tăng cường đổi mới, cải tiến phương thức làm việc nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước và sắp xếp, tinh gọn hệ thống tổ chức cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo quy định. Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước; tăng cường rà soát, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài. Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút người thực sự có phẩm chất, năng lực vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3322/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 01 tháng 10 năm 2021 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 ngày 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1663/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 84/TTr-SNV ngày 17 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2030.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp và báo cáo kết quả việc thực hiện Chương trình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3322/QĐ-UBND ngày 01/10/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030; Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1663/QĐ-UBND ngày 27/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Căn cứ tình hình thực tiễn, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Chương trình cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2021-2030 như sau:
1. Mục tiêu chung
- Nâng cao chất lượng cải cách hành chính, chất lượng thực thi chính sách, pháp luật; xây dựng nền hành chính tỉnh Quảng Ninh ngày càng hiện đại, chuyên nghiệp, kỷ cương, năng động, công khai, minh bạch, hiệu lực, hiệu quả, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp gắn với định vị thương hiệu tỉnh Quảng Ninh dẫn đầu về cải cách hành chính, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững gắn với đảm bảo vững chắc quốc phòng - an ninh.
- Cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bộ trên tất cả các nội dung tạo sự thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với tình hình thực tế tại tỉnh, tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trong toàn tỉnh theo các mục tiêu cụ thể.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực; đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác xây dựng và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức và toàn xã hội. Tiếp tục rà soát, xây dựng, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thu hút nguồn lực, thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp ở trong và ngoài nước đầu tư vào Quảng Ninh.
- Cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch; đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ công mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau.
- Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, định rõ việc của cơ quan hành chính nhà nước. Tăng cường đổi mới, cải tiến phương thức làm việc nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước và sắp xếp, tinh gọn hệ thống tổ chức cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo quy định. Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước; tăng cường rà soát, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài. Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút người thực sự có phẩm chất, năng lực vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách nhà nước cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thúc đẩy sự sáng tạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; kiểm soát tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, đổi mới cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.
- Ứng dụng mạnh mẽ và có hiệu quả cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tạo bước đột phá hiện đại hóa nền hành chính, ứng dụng sâu rộng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành; thúc đẩy toàn diện việc xử lý hồ sơ, công việc trên môi trường mạng, hướng tới các cơ quan nhà nước “không giấy tờ”; cung cấp tối đa các dịch vụ tiện ích số, mang lại giá trị gia tăng và tạo sự thuận tiện nhất cho mọi người dân, mọi lúc, mọi nơi, thân thiện, dễ dàng sử dụng; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2021-2025
a) Cải cách thể chế
- Đảm bảo 100% văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh trước khi ban hành được thẩm định, thực hiện đúng quy định, quy trình ban hành.
- Thực hiện kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, hết hiệu lực và không còn phù hợp.
- Tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
- Thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và hoàn thiện các quy định theo hướng dẫn, quy định của các cơ quan trung ương, của Tỉnh để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số, phục vụ có hiệu quả xây dựng và phát triển Chính quyền số.
b) Cải cách thủ tục hành chính
- Cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu 20% số quy định và cắt giảm tối thiểu 20% chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các văn bản đang có hiệu lực thi hành tính đến hết ngày 01 tháng 8 năm 2021.
- Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
- Năm 2021, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là 60%, 50%, 40%; giai đoạn 2022 - 2025, mỗi năm tăng tối thiểu 20% đối với mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết TTHC trên môi trường điện tử.
- 100% TTHC cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có đủ điều kiện, được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Trong đó, 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 của tỉnh được cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia; 100% dịch vụ công trực tuyến đạt mức độ 4 đáp ứng nhu cầu, yêu cầu sử dụng khai thác của các cơ quan, đơn vị của tỉnh và của người dân và doanh nghiệp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
- Tỷ lệ hồ sơ nộp qua mạng và giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 70%; tỷ lệ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về việc giải quyết TTHC đạt tối thiểu 95%, trong đó mức độ hài lòng về giải quyết TTHC liên quan đến đầu tư, đất đai, xây dựng, thuế, hải quan và hỗ trợ doanh nghiệp đạt tối thiểu 90%.
- 100% thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.
- Tối thiểu 80% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
- Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ TTHC (trước đó) mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ (khai thác từ các cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về: dân cư, doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội, đất đai, các CSDL chuyên ngành,...).
- Giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, các Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã xuống trung bình còn tối đa 25 phút/01 lần đến giao dịch. Phấn đấu đạt trên 50% số lượng giao dịch dưới 10 phút/01 lần.
- 100% hồ sơ giải quyết TTHC được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử; 100% hồ sơ TTHC đã giải quyết thành công được số hóa, lưu trữ và có giá trị tái sử dụng.
- Nâng cao chất lượng giải quyết TTHC gắn với việc xây dựng đội ngũ cán bộ đầu mối được phân công theo dõi, tham mưu đề xuất các mô hình, giải pháp cải cách thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị ngành dọc của Trung trong đóng trên địa bàn và thuộc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
c) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định và phù hợp với thực tiễn; đánh giá và kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động đối với mô hình các cơ quan thí điểm của tỉnh.
- Thực hiện việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, xã chưa đạt tiêu chuẩn theo lộ trình của Trung ương và của Tỉnh.
- Hoàn thành mục tiêu cơ cấu lại và tinh giản đơn vị sự nghiệp công lập, biên chế công chức, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh trong giai đoạn 2021 - 2025.
- Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (trong đó chú trọng khối y tế, giáo dục-đào tạo và lao động-xã hội); nâng cao năng lực quản trị của các đơn vị sự nghiệp công lập đã tự chủ về chi thường xuyên và chi đầu tư; phấn đấu mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 99%.
d) Cải cách chế độ công vụ
- Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định.
- 100% cơ quan nhà nước trong tỉnh bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn chức danh vị trí việc làm.
- 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ cao đẳng trở lên (trừ chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã) và được chuẩn hóa về trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước, đạt chuẩn kỹ năng làm việc, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.
- 100% cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước, lý luận chính trị, đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, tiếng dân tộc thiểu số đối với địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ.
đ) Cải cách tài chính công
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật và yêu cầu của tỉnh.
- Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Đến năm 2025, có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên.
- 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
- Đến năm 2025, tỉnh Quảng Ninh có thêm ít nhất 01 đơn vị cấp huyện tự cân đối được ngân sách, tổng số toàn tỉnh có 6/13 đơn vị cấp huyện tự cân đối được ngân sách.
e) Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
- Hoàn thiện Hệ thống thông tin một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công của tỉnh, đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu với cổng Dịch vụ công quốc gia, các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, đăng ký kinh doanh, bảo hiểm xã hội,...; trên 90% giải quyết thủ tục hành chính qua giao dịch trực tuyến được xác thực định danh điện tử; tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 4 trên tổng số hồ sơ toàn tỉnh đạt tối thiểu 70%.
- Đến năm 2022, hoàn thành đưa vào khai thác, vận hành hiệu quả Trung tâm điều hành thành phố thông minh của tỉnh phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của tỉnh. Đến năm 2025, có các mô hình đô thị thông minh tại các thành phố, thị xã có đủ điều kiện triển khai.
- Đến năm 2023, cơ bản hoàn thành xây dựng hạ tầng số và hệ thống dữ liệu mở, có khả năng chia sẻ và tích hợp đồng bộ, liên thông, hiện đại; 100% hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ, văn bản điện tử ký số của các sở, ngành, địa phương của tỉnh được thực hiện trên nền tảng số đảm bảo tính thống nhất, tổng thể. Đến năm 2025, phát triển Chính quyền số tổng thể, toàn diện trên cơ sở phát huy kết quả Chính quyền điện tử, thành phố thông minh, đảm bảo liên thông, chia sẻ dữ liệu, thống nhất, đảm bảo an toàn, an ninh mạng, trọng tâm là hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của giai đoạn 2021-2025 trong Đề án chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
- 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
- 80% các hệ thống thông tin của tỉnh có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, không phải cung cấp lại.
- 100% hệ thống báo cáo của tỉnh, của các ngành được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
- 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý, tạo lập và lưu hồ sơ công việc trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Hoàn thành xây dựng quy trình hóa việc giải quyết công việc đối với 100% các cơ quan hành chính các cấp theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 và ứng dụng quản lý trên phần mềm ISO điện tử trong năm 2022.
2.2. Giai đoạn 2026-2030
a) Cải cách thể chế
- Nghiên cứu xây dựng thể chế, tổ chức bộ máy chính quyền để đáp ứng yêu cầu khi tỉnh Quảng Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trước năm 2030.
- Tiếp tục nghiên cứu, tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
b) Cải cách thủ tục hành chính
- 100% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên.
- 100% thủ tục hành chính có đủ điều kiện, được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4, đồng thời, hoàn thành việc tích hợp, cung cấp trên cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 90%.
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết TTHC đạt tối thiểu 99%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 95%.
- Vận hành có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu TTHC; chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ; trao đổi văn bản trên môi trường mạng; số hóa kết quả TTHC; đảm bảo liên thông trong giải quyết TTHC trên tất cả các lĩnh vực và kết nối với các cơ quan, bộ, ngành Trung ương.
c) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định chung của Chính phủ; giảm hợp lý Đầu mối tổ chức trung gian sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính.
- Hoàn thành mục tiêu tinh giản số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chỉ đạo của Trung ương trong giai đoạn 2025-2030 đi đối với đảm bảo nhân lực thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 99%. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 99%.
- Thực hiện các mô hình chính quyền nông thôn, đô thị, hải đảo và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt theo chỉ đạo, quy định của Trung ương.
d) Cải cách chế độ công vụ
- Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý; đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ: 25% - 35% số lãnh đạo, quản lý cấp sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương, trên 30% số lãnh đạo, quản lý cấp phòng trực thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương, 80% số lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
- 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ đại học (trừ chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã) và được chuẩn hóa về trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước, đạt chuẩn kỹ năng làm việc, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản.
đ) Cải cách tài chính công
- Triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương, chỉ đạo của Trung ương về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
e) Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
- Vận hành có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính; chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ; trao đổi văn bản trên môi trường mạng; số hóa kết quả TTHC; đảm bảo liên thông trong giải quyết TTHC trên tất cả các lĩnh vực và kết nối với các cơ quan, bộ ngành Trung ương.
- 100% dịch vụ công trực tuyến đủ điều kiện cung cấp ở mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau bao gồm cả thiết bị di động. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 4 trên tổng số hồ sơ toàn tỉnh đạt tối thiểu 90%.
- 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được xử lý, tạo lập và lưu hồ sơ công việc trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- 100% số lượng người dân, doanh nghiệp tham gia hệ thống chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả hệ thống thông tin của chính quyền từ cấp tỉnh đến cơ sở.
- Phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong nội bộ ngành, địa phương và kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
- Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 tập trung vào 6 nội dung, đó là: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài chính công và Xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
- Trọng tâm cải cách hành chính 10 năm tới là:
+ Cải cách thể chế, trong đó tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật.
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển của tỉnh trong giai đoạn tới.
+ Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
2.1. Cải cách thể chế
a) Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác xây dựng và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh. Kịp thời phát hiện và xử lý bất cập, vướng mắc trong tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh.
b) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội để xây dựng pháp luật; tiếp thu ý kiến qua giám sát, phản biện xã hội để xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thi hành pháp luật.
c) Thường xuyên rà soát, kiểm tra, tự kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật. Thực hiện phân cấp, ủy quyền tối đa theo quy định của pháp luật nhất là các lĩnh vực về quản lý đất đai, môi trường; về quy hoạch, xây dựng; về tài chính, đầu tư, xây dựng cơ bản; về xã hội hóa và quản lý cung ứng dịch vụ công ...
d) Tiếp tục nâng cao chất lượng thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; thường xuyên rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, đảm bảo các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh được ban hành đồng bộ, thống nhất, hợp lý và có tính khả thi cao, góp phần nâng cao tiêu chí thành phần về tác động của cải cách hành chính đến chất lượng văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành.
đ) Bám sát các quy định thuộc ngành, lĩnh vực, thường xuyên rà soát, kịp thời bổ sung, sửa đổi các văn bản ban hành thuộc thẩm quyền đảm bảo đúng trình tự, thẩm quyền, đầy đủ nội dung, cơ sở pháp lý.
e) Thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến giáo dục pháp luật.
g) Thường xuyên rà soát, xây dựng, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thu hút nguồn lực, thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp hàng đầu ở trong và ngoài nước đầu tư vào Quảng Ninh; chính sách thu hút doanh nhân giỏi, nhân lực chất lượng cao đến đầu tư kinh doanh và sinh sống tại tỉnh; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2.2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm TTHC mới ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng tâm là TTHC thuộc các lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, đầu tư, bảo hiểm, thuế, hải quan, công an,... Và các TTHC thuộc các lĩnh vực khác có số lượng, tần suất giao dịch lớn.
b) Rà soát, đơn giản hóa quy định TTHC trong quá trình thực hiện; loại bỏ các thủ tục rườm rà, thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý, cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai có nội dung trùng lặp thuộc thẩm quyền quản lý, giải quyết của tỉnh, tạo môi trường thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư.
c) Đưa tối đa các thủ tục hành chính đủ điều kiện của cơ quan thuế, bảo hiểm, công an vào giải quyết tập trung tại Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp.
d) Xây dựng, ban hành danh mục, quy trình TTHC yêu cầu phải thực hiện liên thông trong nội bộ cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện; đảm bảo rõ thời gian, rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong từng bước của quy trình giải quyết TTHC. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan ngành dọc và cơ quan chuyên môn trong giải quyết TTHC.
đ) Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai thủ tục hành chính dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tiếp cận, tìm hiểu và thực hiện.
e) Hoàn thành đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
g) Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong giải quyết thủ tục hành chính một cách toàn diện, triệt để, hợp lý, từ khâu tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC, không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà cho nhân dân.
h) Làm rõ trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan trong việc thực hiện TTHC; đảm bảo cắt giảm tối đa hơn nữa thời gian giải quyết TTHC so với quy định của pháp luật. Thực hiện đầy đủ, kịp thôi việc cập nhật, công khai các quy định TTHC dưới nhiều hình thức, nhất là môi trường mạng, tạo thuận lợi nhất cho người dân, tổ chức được tiếp cận dễ dàng mọi lúc, mọi nơi. Giảm chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận đất đai, chi phí không chính thức, nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp.
i) Giải quyết TTHC trên môi trường điện tử; chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ; trao đổi trên môi trường mạng; số hóa kết quả TTHC để nâng cao tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí.
k) Củng cố, đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã cho phù hợp với lộ trình, yêu cầu xây dựng chính quyền số, thành phố thông minh theo quy định của Trung ương, của Tỉnh.
2.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện theo quy định của Chính phủ; giảm đầu mối tổ chức trung gian. Chuẩn bị tốt các điều kiện, đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển Quảng Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trước năm 2030.
b) Thường xuyên rà soát, bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, các quy định, quy chế làm việc; kiện toàn và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hợp nhất, mô hình thí điểm, đồng thời tổ chức tổng kết việc thực hiện thí điểm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của UBND các cấp theo hướng sâu sát, cụ thể, “rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ quy trình, rõ thời gian hoàn thành và rõ hiệu quả”, “một việc, một đầu mối xuyên suốt”.
c) Đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu, mỗi nhiệm vụ chỉ giao cho một cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm, xác định rõ trách nhiệm tập thể gắn với đôn đốc kiểm tra, giám sát việc thực hiện. Đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền cho cấp dưới trực tiếp, chính quyền địa phương quyết định hoặc thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực trên địa bàn quản lý, phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện, khả năng của chính quyền địa phương.
d) Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động. Rà soát, hoàn thiện các quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo phân cấp về thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập theo từng ngành, lĩnh vực; quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập đồng bộ với Quy hoạch của các Bộ, ngành, trọng tâm là các lĩnh vực: Y tế; giáo dục và đào tạo; lao động, thương binh và xã hội; khoa học và công nghệ; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông,... Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện sang công ty cổ phần.
đ) Tiếp tục thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm theo quy định.
e) Nghiên cứu thí điểm mô hình chính quyền đô thị trực thuộc cấp tỉnh, đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt ở những nơi có đủ điều kiện.
g) Thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật. Thực hiện sắp xếp, sáp nhập thôn, bản, khu phố phù hợp với yêu cầu quản lý và tổ chức hoạt động của thôn, bản, khu phố.
h) Nghiên cứu, triển khai các biện pháp đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc của cơ quan hành chính các cấp trên môi trường số, tổ chức họp, hội nghị bằng hình thức trực tuyến, không giấy tờ.
2.4. Cải cách chế độ công vụ
a) Tiếp tục thực hiện tốt các quy định về Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều về Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; đổi mới công tác tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức; triển khai thực hiện việc kiểm định chất lượng đầu vào của công chức theo quy định của trung ương.
b) Thực hiện sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung năng lực, đảm bảo đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
c) Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, cấp phòng và tương đương. Thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính.
d) Các cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức xây dựng quy chế và đổi mới phương pháp, quy trình đánh giá theo hướng lượng hóa các tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ, gắn với vị trí việc làm, thông qua công việc, sản phẩm cụ thể để cương quyết thay thế kịp thời đối với những cán bộ, công chức, viên chức không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; đa dạng hóa các kênh đánh giá, kết hợp đánh giá cá nhân với tập thể gắn với trách nhiệm của người đứng đầu; khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin để thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, đảm bảo việc đánh giá được thực hiện có hiệu quả.
đ) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của Trung ương về chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo lộ trình cải cách chính sách tiền lương.
e) Thực hiện cơ chế chính sách ưu đãi trong phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài trong các ngành, lĩnh vực mũi nhọn phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
g) Triển khai kịp thời, hiệu quả quy định về thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những người có sai phạm.
h) Đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo chỉ đạo của Trung ương và phù hợp với tình hình thực tiễn tại tỉnh.
i) Tiếp tục quan tâm đào tạo, bồi dưỡng toàn diện cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức quản lý nhà nước... phù hợp với yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ theo quy định, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. Liên kết hợp tác với hệ thống đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ngoài để tập trung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo nhu cầu công việc và vị trí việc làm, đặc biệt quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ chuyên gia đầu ngành, cán bộ chuyên môn sâu trong các lĩnh vực tỉnh định hướng phát triển; nâng cao đạo đức công vụ thông qua tuyên truyền, bồi dưỡng, kiểm tra, giám sát trong quá trình thực thi công vụ.
k) Tiếp tục triển khai các quy định về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; đề cao trách nhiệm và đạo đức công vụ, trách nhiệm xã hội, siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
2.5. Cải cách tài chính công
a) Kiểm soát chặt chẽ ngân sách nhà nước chi thường xuyên và đầu tư công. Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị hành chính và sự nghiệp. Tiếp tục đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện có hiệu quả cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước. Thực hiện triệt để phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã trên cơ sở quy định của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành để cấp cơ sở chủ động nguồn kinh phí ngân sách, linh hoạt điều hành nhiệm vụ chính trị tại địa phương.
b) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ chế tài chính các đơn vị sự nghiệp công lập, tăng cường phân cấp, tạo quyền chủ động cho đơn vị sự nghiệp công lập. Rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách nhà nước, các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí làm cơ sở cho việc ban hành đơn giá, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
c) Thực hiện có hiệu quả cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công; tạo sự cạnh tranh bình đẳng trong cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ sự nghiệp công.
d) Nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước.
đ) Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công lập theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách tạo điều kiện đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, nhất là y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ...Ban hành các chính sách khuyến khích thành lập đơn vị sự nghiệp ngoài công lập (giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ). Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình tự chủ hoàn toàn cả về chi đầu tư, chi thường xuyên.
e) Đẩy mạnh thu hút và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục dành nguồn lực để đầu tư các công trình trọng điểm, tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
g) Tiếp tục tích cực chủ động, vận dụng sáng tạo mô hình đối tác công tư trong đầu tư và quản lý, khai thác một số công trình, dự án trên địa bàn tỉnh.
h) Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước và đổi mới cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách phục vụ quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước. Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách thúc đẩy, đổi mới và nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp nhà nước.
2.6. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
a) Xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án chuyển đổi số toàn diện tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
b) Tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin, chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số ứng dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu của cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả.
c) Hoàn thiện nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong nội bộ tỉnh và kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia theo Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngoài. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng cho các hệ thống thông tin của bộ, ngành, địa phương.
d) Xây dựng, phát triển nền tảng ứng dụng trên thiết bị di động hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ, tiện ích trong chính quyền điện tử, chính quyền số.
đ) Phát triển các cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ ứng dụng, dịch vụ Chính quyền số trong nội bộ tỉnh; thực hiện chia sẻ hiệu quả dữ liệu chuyên ngành của các sở, ngành với các địa phương; mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
e) Triển khai xây dựng kho dữ liệu để lưu trữ dữ liệu điện tử của các công dân khi thực hiện các giao dịch trực tuyến với các cơ quan nhà nước trên cổng Dịch vụ công quốc gia và hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh theo chỉ đạo của Trung ương.
g) Tham gia triển khai, kết nối, sử dụng, chia sẻ các Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, tài chính, đất đai, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức quốc gia và các cơ sở dữ liệu quốc gia khác theo đúng tiến độ do Chính phủ và các bộ ngành Trung ương triển khai.
h) Phát triển, hoàn thiện Hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi về thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao, kết nối, liên thông với các hệ thống quản lý văn bản và điều hành của bộ, ngành, địa phương.
i) Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định. Đẩy mạnh việc sử dụng chữ ký số, định danh số, Chuyển đổi số và niêm phong điện tử trong xử lý văn bản hành chính, cắt giảm giấy tờ, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ.
k) Thực hiện thủ tục hành chính trong môi trường điện tử, số hóa, kết quả giải quyết TTHC theo quy trình điện tử để hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công phù hợp với lộ trình chuyển đổi số; xây dựng chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền số.
l) Xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa tỉnh với các sở, ban, ngành và các địa phương, kết nối hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong nội bộ tỉnh; nghiên cứu, phát triển hệ thống làm việc tại nhà, từ xa trong các cơ quan quản lý nhà nước.
m) Duy trì, nâng cấp và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh đến cấp xã đảm bảo chất lượng, tốc độ, an toàn thông tin để tổ chức các cuộc họp trực tuyến, công tác chỉ đạo trên toàn tỉnh.
n) Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp. Tập huấn cho người dân, doanh nghiệp sử dụng, khai thác hiệu quả các tiện ích, các hệ thống thông tin, đặc biệt là các dịch vụ mới của chính quyền số, thành phố thông minh dành cho người dân, doanh nghiệp. Đưa nội dung đào tạo về chuyển đổi số, an toàn thông tin vào trong các chương trình học cho các học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
o) Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, tăng cường sự tham gia của các doanh nghiệp công nghệ thông tin, viễn thông và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, xây dựng và phát triển mới hạ tầng viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh theo hướng tăng cường chia sẻ, sử dụng chung; Khuyến khích các doanh nghiệp có đủ điều kiện triển khai nền tảng chuyển đổi số về cung cấp tiện ích công cộng thông minh, thương mại điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt, triển khai hóa đơn/biên lai điện tử,...
2.7. Công tác chỉ đạo, điều hành
a) Hướng dẫn xây dựng, đôn đốc triển khai Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 và Kế hoạch hằng năm. Thực hiện công tác báo cáo về cải cách hành chính định kỳ và đột xuất đảm bảo chất lượng theo quy định.
b) Tiếp tục triển khai đánh giá chấm điểm có hiệu quả các Chỉ số của tỉnh: Chỉ số cải cách hành chính; Chỉ số đo lường sự hài lòng, Chỉ số hiệu quả quản trị cấp huyện đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
c) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính; Phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến Chương trình tổng thể cải cách hành chính và Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2030 của tỉnh; Duy trì chuyên mục “Chung tay cải cách hành chính” để triển khai và nhân rộng điển hình về cải cách hành chính trên Báo Quảng Ninh, Đài Phát thanh, Trung tâm Thông tin và các phương tiện thông tin đại chúng.
d) Tăng cường và thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh, kịp thời chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp; sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị, địa phương, sự giám sát của Mặt trận Tổ quốc các cấp và của Nhân dân trong việc thực hiện công tác cải cách hành chính. Đề cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan thường trực cải cách hành chính của tỉnh và các cơ quan chủ trì triển khai các nội dung cải cách hành chính. Có cơ chế phân công, phối hợp thống nhất, rõ trách nhiệm, thẩm quyền giữa các cơ quan chủ trì triển khai các nội dung và cơ quan phối hợp thực hiện đảm bảo việc thực hiện đồng bộ, thống nhất theo lộ trình và các mục tiêu đã đề ra.
2. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức đối với công tác cải cách hành chính, đặc biệt là nâng cao trách nhiệm, vai trò chỉ đạo trực tiếp của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương ương tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính ở phạm vi cơ quan, đơn vị mình phụ trách. Gắn việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm với đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Coi trọng công tác thi đua, khen thưởng trong cải cách hành chính.
3. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, người dân, doanh nghiệp và xã hội. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin để mọi cán bộ, công chức và người dân nhận thức đúng, đồng thuận, chấp hành các chủ trương, chính sách, nội dung cải cách hành chính của Đảng, Nhà nước. Tăng cường sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân, doanh nghiệp ương việc giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền để phổ biến rộng rãi vai trò, nội dung, hiệu quả của công tác cải cách hành chính đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân. Phát huy vai trò tích cực của báo chí, các cá nhân, tổ chức trong việc phát hiện, phản ánh chính xác, kịp thời những mặt tích cực và tiêu cực của các tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
4. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đi liền với các chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đề cao trách nhiệm cá nhân trong thực thi công vụ; thực hiện tốt chính sách tiền lương, thu nhập tăng thêm để tạo động lực thực sự cho cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ có chất lượng và hiệu quả; đổi mới phương thức đánh giá cán bộ, công chức, viên chức dựa trên kết quả công việc; cơ chế, chính sách khuyến khích về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ công chức trực tiếp tham mưu công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị.
5. Tiếp tục rà soát và đơn giản hóa TTHC trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, đặc biệt là các TTHC liên quan đến cá nhân, doanh nghiệp; Tiếp tục phát huy hiệu quả mô hình Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại cấp xã, đảm bảo thực hiện theo nguyên tắc “Tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, đóng dấu và trả kết quả tại Trung tâm”.
6. Huy động và bố trí đủ nguồn lực tài chính cho việc thực hiện các Đề án, dự án, chương trình, kế hoạch thực hiện cải cách hành chính của tỉnh trong giai đoạn. Huy động các nguồn lực phục vụ cho việc thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính.
7. Đổi mới phương pháp theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính; thường xuyên đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả cải cách hành chính hàng năm của cơ quan hành chính các cấp; đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tổ chức đánh giá, xác định chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo hướng toàn diện, công khai, minh bạch, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong đánh giá.
Thường xuyên khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp dưới nhiều hình thức khác nhau, ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin, truyền thông trong khảo sát trực tuyến người dân, tổ chức để cung cấp thông tin thường xuyên, liên tục, kịp thời về tình hình phục vụ của các cơ quan hành chính.
8. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, truyền thông, công nghệ số trong hoạt động của cơ quan hành chính nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính.
9. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
1. Kinh phí thực hiện Chương trình, Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
3. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách tỉnh để triển khai thực hiện Kế hoạch.
a) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền về Chương trình tổng thể cải cách hành chính theo Nghị quyết 76//NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 của tỉnh đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. Tập trung chỉ đạo triển khai có hiệu quả, thực chất Nghị quyết 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Quyết định số 1663/QĐ-UBND ngày 26/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt “Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Chương trình hành động số 131/CTr-UBND ngày 02/7/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong triển khai thực hiện.
b) Căn cứ Chương trình của tỉnh và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng, triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2030 hoàn thành trước ngày 15/11/2021 và Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, những khâu đột phá, giải pháp chủ yếu phân công tổ chức thực hiện. Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực tiễn các nhiệm vụ xây dựng các chương trình, đề án liên quan đến công tác cải cách hành chính gửi cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Triển khai và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc Triển khai hiệu quả các mục tiêu, nội dung nhiệm vụ của Chương trình.
c) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ - cơ quan Thường trực cải cách hành chính của tỉnh) tình hình thực hiện Kế hoạch theo hướng dẫn của Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định.
Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì các nội dung liên quan đến công tác cải cách hành chính của tỉnh, ngoài việc thực hiện báo cáo của cơ quan, đơn vị, có báo cáo chuyên đề liên quan đến nhiệm vụ được giao chủ trì.
Đặc biệt sau khi Trung ương công bố kết quả các Chỉ số cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì báo cáo rõ kết quả, số điểm đạt được, chưa đạt được theo từng tiêu chí, tiêu chí thành phần liên quan đến ngành, lĩnh vực chủ trì, phụ trách để Sở Nội vụ - cơ quan Thường trực cải cách hành chính của tỉnh tổng hợp, báo cáo theo quy định.
2. Các Sở được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành chính của tỉnh
Có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ triển khai thực hiện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo lĩnh vực quản lý (theo Phụ lục ban hành kèm theo chương trình này).
a) Là Cơ quan thường trực cải cách hành chính tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nội dung chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Chính phủ và của tỉnh. Định kỳ sơ kết, đánh giá việc thực hiện chương trình ở các cấp, các ngành, báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền các nội dung tổng thể về công tác cải cách hành chính theo quy định.
b) Chủ trì, triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách chế độ công vụ công chức, chính sách tiền lương và các nhiệm vụ được giao.
c) Chủ trì triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo Quyết định của UBND tỉnh; Phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan triển khai khảo sát đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính (SIPAS); Chỉ số hiệu quả quản trị cấp huyện (DGI) đối với các địa phương.
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
đ) Hướng dẫn các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cải cách hành chính; thực hiện chế độ báo cáo cải cách hành chính định kỳ, tổng hợp báo cáo theo quy định.
e) Hàng năm xây dựng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính; Phối hợp với các cơ quan chủ trì cải cách hành chính thực hiện kiểm tra, báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra công tác cải cách hành chính hàng năm theo quy định.
g) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính và một số nhiệm vụ liên quan các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
h) Hàng năm xây dựng, triển khai kế hoạch thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tuyên truyền về công tác cải cách hành chính đối với cán bộ, công chức; tuyên truyền về Chỉ số Cải cách hành chính, Chỉ số đo lường sự hài lòng, Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh và một số nhiệm vụ khác được phân công. Tổng hợp, đề nghị khen thưởng, kỷ luật về cải cách hành chính.
i) Kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện Kế hoạch; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
k) Tham mưu tổ chức Hội nghị sơ kết kết quả thực hiện các nội dung, nhiệm vụ, mục tiêu cải cách hành chính 05 năm 2021-2025 và Hội nghị tổng kết 10 năm thực hiện kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030.
a) Chủ trì tham mưu, theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện các nội dung về cải cách thể chế; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá lại hiệu quả các Đề án, mô hình mới của tỉnh, các cơ chế, chính sách mới Trung ương cho tỉnh thực hiện thí điểm.
a) Chủ trì triển khai, tham mưu các nội dung về cải cách thủ tục hành chính.
b) Chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ việc ban hành và thực thi thủ tục hành chính, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện công khai, niêm yết thủ tục hành chính đúng quy định; hướng dẫn việc rà soát thủ tục hành chính và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh công bố kết quả rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính; thực hiện kiểm tra công tác cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính theo thẩm quyền.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn các đơn vị, địa phương về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; hướng dẫn quy trình giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công các cấp; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp xã.
d) Nghiên cứu những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách thủ tục hành chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, triển khai nhân rộng.
đ) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc thẩm định, hướng dẫn cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kinh phí chi cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
e) Tham mưu quản lý, khai thác vận hành hiệu quả Trung tâm điều hành thành phố thông minh phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của toàn tỉnh. Quản lý, vận hành Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh; Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi về thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
g) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Truyền Thông tỉnh, các cơ quan báo chí và các Sở, ban, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông về cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
a) Chủ trì tham mưu, triển khai thực hiện các nội dung về công tác cải cách tài chính công.
b) Có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc lập dự toán ngân sách, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính hằng năm đảm bảo theo quy định.
c) Chủ trì đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước dựa trên kết quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
d) Chủ trì đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công.
đ) Bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án, đề án cải cách hành chính của tỉnh theo kế hoạch hằng năm và giai đoạn.
a) Tham mưu cho tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích mở rộng mạng lưới thông tin khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh và đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động khoa học công nghệ.
b) Chủ trì tổ chức thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai hệ thống phần mềm ISO điện tử theo tiêu chuẩn quốc gia TCVC ISO 9001:2015 vào các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Ninh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì triển khai, hướng dẫn các nội dung phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
b) Chủ trì nghiên cứu, triển khai cách thức đổi mới phương thức làm việc tại các cơ quan hành chính thuộc tỉnh trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc của cơ quan hành chính các cấp trên môi trường số; thực hiện hiệu quả mô hình họp không giấy tờ.
c) Tham mưu, đề xuất xây dựng, phát triển mạnh hạ tầng số, hạ tầng công nghệ thông tin, truyền dẫn, hạ tầng dữ liệu... kết nối liên thông, đồng bộ và thống nhất, tạo nền tảng phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và xây dựng thành phố thông minh. Hoàn thiện hệ thống thông tin một cửa điện tử, cổng dịch vụ công các cấp kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia.
d) Chủ trì đề xuất thực hiện TTHC trong môi trường điện tử, số hóa, kết quả giải quyết TTHC theo quy trình điện tử để hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công phù hợp với lộ trình chuyển đổi số; xây dựng chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền số.
đ) Tham mưu xây dựng được nền tảng chuyển đổi số của tỉnh đảm bảo kết nối, tích hợp, khai thác, chia sẻ dữ liệu giữa của tỉnh kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia và của các Bộ, ngành Trung ương nhất là dữ liệu về dân cư, y tế, giáo dục, bảo hiểm, doanh nghiệp, đất đai, nhà ở, phục vụ kịp thời, hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân.
e) Xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa tỉnh với các sở, ban, ngành và các địa phương, kết nối hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong nội bộ tỉnh; nghiên cứu, phát triển hệ thống làm việc tại nhà, từ xa trong các cơ quan quản lý nhà nước.
g) Duy trì, nâng cấp và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh đến cấp xã đảm bảo chất lượng, tốc độ, an toàn thông tin để tổ chức các cuộc họp trực tuyến, công tác chỉ đạo trên toàn tỉnh.
h) Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với người dân, doanh nghiệp. Tập huấn cho người dân, doanh nghiệp sử dụng, khai thác hiệu quả các tiện ích, các hệ thống thông tin, đặc biệt là các dịch vụ mới của chính quyền số, thành phố thông minh dành cho người dân, doanh nghiệp. Đưa nội dung đào tạo về chuyển đổi số, an toàn thông tin vào trong các chương trình học cho các học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
i) Thực hiện các giải pháp để kết nối, sử dụng, chia sẻ dữ liệu dùng chung giữa các ngành.
k) Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí từ ngân sách cho các đề án, dự án về cải cách hành chính của các Sở, ngành, địa phương.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát, xây dựng, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thu hút nguồn lực, thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp hàng đầu ở trong và ngoài nước đầu tư vào Quảng Ninh; chính sách thu hút doanh nhân giỏi, người khá giả, nhân lực chất lượng cao đến đầu tư kinh doanh và sinh sống tại tỉnh; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
c) Thường xuyên tổ chức đối thoại với doanh nghiệp để tiếp nhận, xử lý những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp theo thẩm quyền. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động đối thoại doanh nghiệp ở các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở; đa dạng các kênh chủ động tiếp thu, nắm bắt nhanh chóng tình hình doanh nghiệp, nhà đầu tư, khu vực dân doanh để có các giải pháp kịp thời hỗ trợ.
a) Chủ trì nhiệm vụ nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ công trong ngành giáo dục; thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
b) Rà soát, sắp xếp hệ thống mạng lưới trường, lớp mầm non, phổ thông, đại học, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và người lao động của ngành theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017, Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Chủ trì nhiệm vụ nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ công trong ngành y tế; thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công.
12. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp tiếp tục duy trì, giữ vững và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI); đẩy mạnh việc thu hút đầu tư và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để phục vụ đầu tư các công trình trọng điểm trong tỉnh.
Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc triển khai xây dựng và nâng cấp trụ sở các cơ quan hành chính nhà nước. Triển khai các giải pháp để nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực xây dựng.
14. Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả quy trình giải quyết TTHC theo nguyên tắc “5 tại chỗ” (tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, đóng dấu và trả kết quả ngay tại chỗ) tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh theo hướng công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, hiện đại, giảm thiểu giao dịch trực tiếp.
Thực hiện niêm yết công khai thủ tục hành chính đúng quy định. Đổi mới quy trình giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh theo hướng vận hành, xử lý toàn bộ hồ sơ thủ tục hành chính trên môi trường mạng.
15. Ban Quản lý Khu kinh tế (Quảng Ninh, Vân Đồn)
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các ngành liên quan tham mưu, xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách đối với các khu kinh tế.
16. Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
- Chủ trì thực hiện có hiệu quả các nội dung cải cách hành chính của ngành nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cá nhân và tổ chức, doanh nghiệp.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh triển khai hiệu quả các nội dung cải cách hành chính.
- Công an tỉnh chủ trì triển khai, khai thác và cập nhật có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
17. Trung tâm Truyền Thông tinh
Tiếp tục duy trì các chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để tăng cường tuyên truyền các nội dung về cải cách hành chính và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền để phổ biến rộng rãi vai trò, nội dung, hiệu quả của công tác cải cách hành chính đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân.
18. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác truyền thông nhằm tạo sự ủng hộ và tham gia của cá nhân, tổ chức đối với công tác cải cách hành chính.
Trên đây là Chương trình cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đề nghị Lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế thì kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) để xem xét, điều chỉnh./.
CÁC NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2021
- 2030
(Kèm theo Chương trình cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2021-2030 ban hành kèm theo Quyết định số 3322/QĐ-UBND ngày 01/10/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
STT |
Nhiệm vụ |
Trách nhiệm cụ thể |
Sản phẩm |
Thời gian thực hiện/hoàn thành |
|
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
||||
|
|
||||
|
Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính |
|
|
||
1 |
Xây dựng Chương trình cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030 |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Quyết định của UBND tỉnh |
Quý III năm 2021 |
2 |
Xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Quyết định của UBND tỉnh |
Hàng năm |
3 |
Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Kế hoạch của UBND tỉnh |
Hàng năm |
4 |
Triển khai đánh giá xác định Chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Quyết định phê duyệt kết quả của UBND tỉnh |
Hàng năm |
5 |
Triển khai đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Quyết định phê duyệt kết quả của UBND tỉnh |
Hàng năm |
6 |
Triển khai đánh giá Chỉ số hiệu quả quản trị cấp huyện |
Sở Nội vụ |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quyết định phê duyệt kết quả của UBND tỉnh |
Hàng năm |
7 |
Phân tích, đánh giá kết quả các Chỉ số PAR INDEX, SIPAS, PAPI tỉnh Quảng Ninh |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan |
Hội nghị, Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh |
Sau khi có kết quả công bố của Trung ương |
8 |
In tài liệu tuyên truyền về cải cách hành chính |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Cuốn sách các văn bản liên quan về cải cách hành chính |
Năm 2022 |
9 |
Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền về công tác cải cách hành chính, Các Chỉ số PAR INDEX, SIPAS, PAPI của tỉnh |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Các lớp tập huấn, tuyên truyền |
Thường xuyên |
10 |
Tuyên truyền các nội dung cải cách hành chính trên Cổng Thông tin điện tử, Báo Quảng Ninh, Đài phát thanh |
Trung tâm Truyền Thông tinh |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Các tin, bài về cải cách hành chính |
Thường xuyên |
11 |
Kiểm tra công tác cải cách hành chính và việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở |
Sở Nội vụ |
Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ; Các sở, ban, ngành; UBND các huyện,thị xã, thành phố |
Quyết định ban hành Kế hoạch kiểm tra của UBND tỉnh; Báo cáo kết quả Kiểm tra |
Hàng năm |
|
|
||||
|
|
||||
1 |
Đảm bảo 100% văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh trước khi ban hành được thẩm định, thực hiện đúng quy định, quy trình ban hành |
Sở Tư pháp |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp |
Theo các nội dung |
2 |
Thực hiện kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, hết hiệu lực và không còn phù hợp |
Sở Tư pháp |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Quyết định của UBND tỉnh; Văn bản của Sở Tư pháp |
Thường xuyên |
3 |
Tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo |
Sở Tư pháp |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Các nội dung được tổ chức tuyên truyền |
Thường xuyên |
4 |
Cập nhật văn bản vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật |
Sở Tư pháp |
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; Trung tâm Thông tin, Văn phòng UBND tỉnh; Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Số hóa toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật |
Thường xuyên |
5 |
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật |
Sở Tư pháp |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Các Hội nghị, lớp tập huấn, tuyên truyền |
Hàng năm |
|
|
||||
1 |
Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh |
Quyết định của UBND tỉnh |
Hàng năm |
2 |
Tham mưu văn bản chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương thường xuyên rà soát các TTHC thuộc thẩm quyền mới ban hành để trình công bố kịp thời |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh |
Các văn bản chỉ đạo |
Thường xuyên |
3 |
Thực hiện công khai các TTHC thuộc thẩm quyền trên Cổng thông tin điện tử thành phần của sở, ban, ngành, địa phương; cổng dịch vụ công của tỉnh; tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh, cấp huyện, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã và tại nơi tiếp nhận TTHC khác. |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã; Trung tâm PV HCC tỉnh, Trung tâm HCC cấp huyện |
Văn phòng UBND tỉnh và các đơn vị liên quan |
Thủ tục hành chính được công khai |
Thường xuyên |
4 |
Tiếp tục rà soát cắt giảm thời gian, đơn giản hóa thành phần hồ sơ, quy trình giải quyết các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, đảm bảo cắt giảm thời gian tối thiểu từ 10-20% trở lên so với quy định. |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn phòng UBND tỉnh |
Quyết định của UBND tỉnh |
Thường xuyên |
5 |
Rà soát, thực hiện đưa 100% TTHC đủ điều kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện vào giải quyết tại Trung tâm PV HCC tỉnh và các địa phương, đảm bảo thực hiện nguyên tắc "5 tại chỗ" (Tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, đóng dấu, trả kết quả tại Trung tâm) |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn phòng UBND tỉnh; Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh |
Quyết định của UBND tỉnh |
Thường xuyên |
6 |
Rà soát, bố trí cán bộ làm việc tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh, Trung tâm HCC cấp huyện, tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã đảm bảo đúng quy định của UBND tỉnh |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Nội vụ; Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Trung tâm HCC cấp huyện |
Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc tại Trung tâm Phục vụ HCC tỉnh, Trung tâm Hành chính công các địa phương |
Thường xuyên |
7 |
Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh; Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thủ tục hành chính được giải quyết nhanh, hiệu quả |
Năm 2021- 2015 |
8 |
Tối thiểu 80% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên. |
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận một cửa cấp xã |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến đạt mục tiêu |
Giai đoạn 2021-2025 |
9 |
Xây dựng danh mục dịch vụ công trực tuyến của tỉnh được cung cấp trực tuyến mức độ 4 đảm bảo 100% TTHC đủ điều kiện được cung cấp trực tuyến mức độ 4 trong năm 2021 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Văn phòng UBND tỉnh; Trung tâm Phục vụ HCC tỉnh; Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh |
Quyết định của UBND tỉnh |
Năm 2021 |
10 |
Cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu 20% số quy định và cắt giảm tối thiểu 20% chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các văn bản đang có hiệu lực thi hành tính đến hết ngày 01 tháng 8 năm 2021 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Văn bản, Quyết định của UBND tỉnh; hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư; |
Năm 2021- 2022 |
11 |
Rà soát đánh giá để đề xuất đưa vào triển khai tiếp nhận, giải quyết hồ sơ TTHC theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính đối với các TTHC mà thông tin, dữ liệu phục vụ xem xét, thẩm định hồ sơ đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành hoặc trên cơ sở có sự kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành, trừ trường hợp TTHC yêu cầu phải kiểm tra thực địa, đánh giá, kiểm tra, thẩm định tại cơ sở |
Sở Thông tin và Truyền thông; Văn phòng UBND tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Hồ sơ được tiếp nhận, giải quyết trên cơ sở dữ liệu có sẵn |
Thực hiện theo lộ trình và hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ và các bộ, ngành liên quan. Hoàn thiện vào 2025 |
12 |
Giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, các Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã xuống trung bình còn tối đa 25 phút/01 lần đến giao dịch, trong đó phấn đấu đạt trên 50% số lượng giao dịch dưới 10 phút/01 lần. |
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận một cửa cấp xã |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương trong toàn tỉnh |
Thời gian chờ giải quyết TTHC giảm |
Năm 2022- 2025 |
13 |
Khảo sát khối lượng kết quả giải quyết TTHC, đề xuất nhu cầu số hóa, lưu trữ kết quả giải quyết TTHC bản điện tử |
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông; Các cơ quan, đơn vị, địa phương trong toàn tỉnh |
Dữ liệu được số hóa |
Năm 2021 - 2022 |
14 |
Tỷ lệ hồ sơ hồ sơ nộp qua mạng và giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 70%; tỷ lệ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về việc giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 95%, trong đó mức độ hài lòng về giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, đất đai, xây dựng, thuế, hải quan và hỗ trợ doanh nghiệp đạt tối thiểu 90% |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Sở Thông tin và Truyền thông; Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh |
Hồ sơ được giải quyết trực tuyến; tỷ lệ hài lòng đạt trên 95% |
Thường xuyên |
|
|
||||
1 |
Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục được tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống hành chính nhà nước |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Sở Nội vụ |
Quyết định của UBND tỉnh |
Thường xuyên |
2 |
Giảm tối thiểu bình quân 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021 |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Sở Nội vụ |
Quyết định của cơ quan có thẩm quyền |
Giai đoạn 2022-2025 |
3 |
Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế, giáo dục. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 99%. |
Sở Y tế; Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Nội vụ; Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Các hoạt động, nhiệm vụ được triển khai |
Thường xuyên |
4 |
Thực hiện việc sắp xếp thu gọn các đơn vị hành chính cấp huyện, xã và thôn, bản, Khu phố chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định. |
Sở Nội vụ; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền |
Theo hướng dẫn của các cơ quan trung ương và chỉ đạo của Tỉnh |
|
|
||||
1 |
Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan |
Cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định |
Giai đoạn 2021-2025 |
2 |
100% cơ quan nhà nước trong Tỉnh bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn chức danh vị trí việc làm |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan |
Thực hiện đúng vị trí việc làm |
Giai đoạn 2021-2025 |
3 |
100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ cao đẳng trở lên (trừ chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã) và được chuẩn hóa về trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước, đạt chuẩn kỹ năng làm việc, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản. |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan |
Cán bộ, công chức cấp xã đạt trình độ, tiêu chuẩn theo quy định |
Giai đoạn 2021-2025 |
4 |
100% cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước, lý luận chính trị, đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, tiếng dân tộc thiểu số đối với địa bàn công tác phải sử dụng tiếng dân tộc thiểu số trong hoạt động công vụ |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan |
Cán bộ, công chức cấp xã đạt trình độ, tiêu chuẩn theo quy định |
Giai đoạn 2021-2025 |
|
|
||||
1 |
Tham mưu thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ tại đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên; tự đảm bảo một phần chi thường xuyên theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ |
Các Sở, ban, ngành, Đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện |
Sở Tài chính |
Văn bản hướng dẫn, Quyết định của UBND tỉnh |
Giai đoạn 2021-2025 |
2 |
Tham mưu thực hiện cơ chế tự chủ về sử dụng kinh phí quản lý hành chính tại cơ quan hành chính các cấp; tham mưu xử lý nghiêm các trường hợp có sai phạm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Sở Tài chính |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn bản hướng dẫn; Văn bản chỉ đạo; Quyết định |
Hàng năm |
3 |
Ban hành các văn bản về quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý sử dụng tài sản công |
Sở Tài chính |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn bản hướng dẫn; Văn bản chỉ đạo; kế hoạch, báo cáo |
Hàng năm |
4 |
Tích cực chủ động, vận dụng sáng tạo mô hình “Lãnh đạo công - Quản trị tư”, “Đầu tư công - Quản lý tư”, “Đầu tư tư - Sử dụng công” trong đầu tư và quản lý, khai thác một số công trình, dự án trên địa bàn tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Mô hình được triển khai hiệu quả |
Hàng năm |
5 |
Tham mưu văn bản chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn bản hướng dẫn của đơn vị; Văn bản chỉ đạo của tỉnh |
Hàng năm |
|
|
||||
1 |
Hoàn thiện hệ thống quản lý văn bản và điều hành đảm bảo kết nối, liên thông trao đổi văn bản điện tử giữa Tất cả các cấp chính quyền và kết nối liên thông với Trục liên thông văn bản quốc gia |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh |
Văn bản hướng dẫn, quy định; Văn bản của Tỉnh |
Trong năm 2021 |
2 |
Tham mưu UBND tỉnh xem xét phê duyệt danh mục dịch vụ công trực tuyến nâng cấp mức độ 4 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh |
Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh |
Năm 2021 |
3 |
100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 80% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý, tạo lập và lưu hồ sơ công việc trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước). |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Nội vụ |
Hồ sơ công việc được tạo lập và xử lý |
Năm 2021-2025 |
4 |
Hoàn thành đưa vào khai thác, vận hành hiệu quả Trung tâm điều hành thành phố thông minh của tỉnh phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của tỉnh |
Văn phòng UBND tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông; Các cơ quan, đơn vị, địa phương trong toàn tỉnh |
Trung tâm điều hành hoạt động hiệu quả |
Năm 2022 |
5 |
Hoàn thành toàn diện, đồng bộ quá trình chuyển đổi số vững chắc, đảm bảo liên thông, chia sẻ dữ liệu, thống nhất, an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng, trọng tâm là hoàn thành đề án chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số, xã hội số |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Đề án chính quyền số, chính quyền điện tử hoàn thành, sử dụng hiệu quả |
Giai đoạn 2021-2025 |
6 |
100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thông tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương |
Sở Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
|
Giai đoạn 2021-2025 |
7 |
50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
Giai đoạn 2021-2025 |
8 |
100% hệ thống báo cáo của tỉnh, các ngành được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Văn phòng UBND tỉnh; Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các báo cáo được chia sẻ với hệ thống quốc gia |
Giai đoạn 2021-2025 |
9 |
Hoàn thành xây dựng quy trình hóa việc giải quyết công việc đối với 100% các cơ quan hành chính các cấp theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 và ứng dụng quản lý trên phần mềm ISO điện tử |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Quyết định của UBND tỉnh |
Năm 2022 |
|
|
||||
|
|
||||
1 |
Đảm bảo 100% văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh trước khi ban hành được thẩm định, thực hiện đúng quy định, quy trình ban hành |
Sở Tư pháp |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Văn bản thẩm định của Sở Tư pháp |
Theo các nội dung |
2 |
Thực hiện kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, hết hiệu lực và không còn phù hợp |
Sở Tư pháp |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Văn bản của Sở Tư pháp; Quyết định của UBND tỉnh |
Thường xuyên |
3 |
Tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo |
Sở Tư pháp |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Các nội dung được tổ chức tuyên truyền |
Thường xuyên |
4 |
Cập nhật văn bản vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật |
Sở Tư pháp |
Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; Trung tâm Thông tin, Văn phòng UBND tỉnh; Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Số hóa toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật |
Thường xuyên |
5 |
Tiếp tục nghiên cứu, tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền |
Thường xuyên |
|
|
||||
1 |
Tham mưu trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính hàng năm |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh |
Quyết định của UBND tỉnh |
Hàng năm |
2 |
Tham mưu văn bản chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương thường xuyên rà soát các TTHC thuộc thẩm quyền mới ban hành để trình công bố kịp thời |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ban, ngành |
Các văn bản chỉ đạo |
Thường xuyên |
3 |
Thực hiện công khai các TTHC thuộc thẩm quyền trên Cổng Thông tin điện tử thành phần của sở, ban, ngành, địa phương; cổng dịch vụ công của tỉnh; tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh và các địa phương |
Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã; Trung tâm PV HCC tỉnh, Trung tâm HCC cấp huyện |
Văn phòng UBND tỉnh và các đơn vị liên quan |
Thủ tục hành chính được công khai |
Thường xuyên |
4 |
Tiếp tục rà soát cắt giảm thời gian, đơn giản hóa thành phần hồ sơ các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, đảm bảo cắt giảm thời gian tối thiểu từ 10-20% trở lên so với quy định. |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn phòng UBND tỉnh |
Quyết định của UBND tỉnh |
Thường xuyên |
5 |
Rà soát, thực hiện đưa 100% TTHC đủ điều kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện vào giải quyết tại Trung tâm PV HCC tỉnh và các địa phương, đảm bảo thực hiện nguyên tắc "5 tại chỗ" (Tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt, đóng dấu, Trả kết quả tại Trung tâm) |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn phòng UBND tỉnh; Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh |
Quyết định của UBND tỉnh |
Thường xuyên |
6 |
Rà soát, bố trí cán bộ làm việc tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh, Trung tâm HCC cấp huyện, tại Bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã đảm bảo đúng quy định của UBND tỉnh |
Sở Nội vụ |
Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh; Trung tâm HCC cấp huyện |
Cán bộ được cử đúng theo quy định |
Thường xuyên |
7 |
Tỷ lệ hồ sơ hồ sơ nộp qua mạng và giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 70%; tỷ lệ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về việc giải quyết TTHC đạt tối thiểu 95%, trong đó mức độ hài lòng về giải quyết thủ TTHC liên quan đến đầu tư, đất đai, xây dựng, thuế, hải quan và hỗ trợ doanh nghiệp đạt tối thiểu 90% |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Sở Thông tin và Truyền thông; Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh |
Hồ sơ được giải quyết trực tuyến; tỷ lệ hài lòng đạt trên 95% |
Thường xuyên |
|
|
||||
1 |
Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục được tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống hành chính nhà nước |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Sở Nội vụ |
Quyết định của UBND tỉnh |
Thường xuyên |
2 |
Giảm tối thiểu bình quân 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025 |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Sở Nội vụ |
Quyết định của cơ quan có thẩm quyền |
Giai đoạn 2025-2030 |
3 |
Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế, giáo dục. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 99%. |
Sở Y tế; Sở giáo dục và Đào tạo |
Sở Nội vụ; Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Các hoạt động, nhiệm vụ được triển khai |
Thường xuyên |
4 |
Nghiên cứu xây dựng tổ chức bộ máy chính quyền để đáp ứng yêu cầu khi tỉnh Quảng Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trước năm 2030 |
Sở Nội vụ |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Văn bản chỉ đạo, quy định của cơ quan có thẩm quyền |
Giai đoạn 2026-2030 |
5 |
Hoàn thành việc sắp xếp thu gọn các đơn vị hành chính cấp huyện, xã và thôn, tổ dân phố theo tiêu chuẩn quy định |
Sở Nội vụ; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền |
Theo hướng dẫn của các cơ quan trung ương và chỉ đạo của tỉnh |
6 |
Thực hiện các mô hình chính quyền nông thôn, đô thị, hải đảo và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt |
Sở Nội vụ; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền |
Thực hiện theo chỉ đạo, quy định của các Bộ, ngành Trung ương |
|
|
||||
1 |
Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan |
Cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định |
Giai đoạn 2026-2030 |
2 |
25% - 35% số lãnh đạo, quản lý cấp sở, ngành, UBND cấp huyện và tương đương, trên 30% số lãnh đạo, quản lý cấp phòng trực thuộc sở, ngành, UBND cấp huyện và tương đương, 80% số lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan |
Đội ngũ lãnh đạo quản lý đạt trình độ theo mục tiêu |
Giai đoạn 2026-2030 |
3 |
100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ đại học (trừ chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã) và được chuẩn hóa về trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nước, đạt chuẩn kỹ năng làm việc, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản. |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan |
Cán bộ, công chức cấp xã đạt trình độ, tiêu chuẩn theo quy định |
Giai đoạn 2026-2030 |
|
|
||||
1 |
Tham mưu thực hiện cơ chế tự chủ về sử dụng kinh phí quản lý hành chính tại cơ quan hành chính các cấp; tham mưu xử lý nghiêm các trường hợp có sai phạm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Sở Tài chính |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn bản hướng dẫn; Văn bản chỉ đạo |
Hàng năm |
2 |
Ban hành các văn bản về quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh khi có chính sách điều chỉnh, bổ sung; kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý sử dụng tài sản công |
Sở Tài chính |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn bản hướng dẫn; Văn bản chỉ đạo |
Hàng năm |
3 |
Tích cực chủ động, vận dụng sáng tạo mô hình “Lãnh đạo công - Quản trị tư”, “Đầu tư công - Quản lý tư”, và “Đầu tư tư - Sử dụng công” trong đầu tư và quản lý, khai thác một số công trình, dự án trên địa bàn tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Mô hình được triển khai hiệu quả |
Hàng năm |
4 |
Tham mưu văn bản chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn bản hướng dẫn của đơn vị; Văn bản chỉ đạo của tỉnh |
Hàng năm |
5 |
Giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 -2025 |
Sở Tài chính |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Văn bản hướng dẫn; Văn bản chỉ đạo |
Giai đoạn 2026-2030 |
|
|
||||
1 |
Vận hành có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu TTHC; chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ; trao đổi văn bản trên môi trường mạng; số hóa kết quả TTHC; đảm bảo liên thông trong giải quyết TTHC trên tất cả các lĩnh vực và kết nối với các cơ quan, bộ ngành Trung ương |
Sở Thông tin và Truyền thông; Văn phòng UBND tỉnh; Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hồ sơ thủ tục hành chính được trao đổi, chuẩn hóa, chia sẻ trên môi trường mạng |
Giai đoạn 2026-2030 |
2 |
100% dịch vụ công trực tuyến đủ điều kiện cung cấp ở mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau bao gồm cả thiết bị di động. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND cấp xã |
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được ứng dụng trên thiết bị di động |
Giai đoạn 2026-2030 |
3 |
Tỷ lệ hồ sơ nộp qua mạng và giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên tổng số hồ sơ toàn tỉnh đạt tối thiểu 90%. |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND cấp xã |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến cấp độ 4 đạt yêu cầu |
Giai đoạn 2026-2030 |
4 |
100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được xử lý, tạo lập và lưu hồ sơ công việc trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật) |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND cấp xã |
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan |
Hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng |
Giai đoạn 2026-2030 |
5 |
100% số lượng người dân, doanh nghiệp tham gia hệ thống chính quyền điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả hệ thống thông tin của chính quyền từ cấp tỉnh đến cơ sở |
Sở Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Công dân được xác thực định danh điện tử |
Giai đoạn 2026-2030 |
6 |
Phát triển nền ứng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong nội bộ ngành, địa phương và kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Dữ liệu được chia sẻ, kết nối |
Giai đoạn 2026-2030 |
7 |
Tập huấn cho người dân, doanh nghiệp sử dụng, khai thác hiệu quả các tiện ích, các hệ thống thông tin, đặc biệt là các dịch vụ mới của chính quyền số, thành phố thông minh dành cho người dân, doanh nghiệp |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan, đơn vị, địa phương |
Dữ liệu được chia sẻ, kết nối |
Giai đoạn 2026-2030 |